Cây dược liệu cây Niệt Dó - Wikstroemia Indica

Theo đông y Niệt dó vị cay, đắng, tính lạnh, có độc, tiêu sưng, thủng, giảm đau, tán kết trục ứ, tiêu nước. Trị ho gà, hen suyễn, tuyến lâm ba kết hạch, viêm tuyến mang tai, viên amydal, phong hủi, ác sang, viêm phổi, bế kinh. Niệt dó, Dó niệt, Dó chuột - Wikstroemia indica (L.) C.A. Mey., thuộc họ Trầm - Thymelaeaceae.

1. Hình ảnh và mô tả cây Niệt dó, Dó niệt, Dó chuột - Wikstroemia indica (L.) C.A. Mey., thuộc họ Trầm - Thymelaeaceae.

Cây Niệt Dó - Wikstroemia Indica

Tên Khoa học: Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey

Tên tiếng Việt: Niệt dó ấn độ; Dó miết ấn; Dó chuột; Dó cánh; Gió móc; Héo; Cam toại nam; Liễu kha vương.

Tên khác: Daphne indica L., Wikstroemia viridiflora Meisn.;

Mô tả: Cây nhỏ mọc đứng, cao 0,3-0,6m (1m), phân nhiều cành, thân cành đều có màu hồng, vỏ có nhiều xơ sợi. Lá mọc đối, phiến lá hình trứng thuôn, dài 2-5cm, rộng 8-15mm, gần như không có cuống, nhiều gân lá chạy xiên. Hoa màu vàng lục, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả mọng, hình trứng, to bằng hạt đậu xanh, khi chín có màu đỏ. Hạt có vỏ ngoài mỏng, vỏ trong cứng, màu đen nhạt.

Mùa hoa tháng 5-9, mùa quả tháng 6-12.

Cây Niệt Dó - Wikstroemia Indica

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Rễ cây - Radix Wikstroemiae Indicae, thường có tên là Liễu kha vương. Lá, vỏ thân cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở bụi bờ khắp nơi vùng rừng núi. Thu hoạch rễ cây vào mùa thu đến mùa xuân. Để sử dụng người ta phải nấu một đêm cho bay hơi rồi đem phơi khô, cất kín. Khi dùng thì đun trong 3 giờ, sắc thật kỹ (mở vung) rồi mới uống. Lá thường dùng tươi, có thể thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học: Có wikstroemin, aretigenin và maiterosinol.

Tính vị, tác dụng: Niệt dó có vị đắng, cay, tính hơi lạnh; có tác dụng tán kết tiêu sưng, thanh nhiệt giải độc, tán ứ trục thuỷ. Lá cành có độc, trâu bò ăn phải có thể chết vì ngộ độc. Ở Trung Quốc, rễ, vỏ trong của rễ và lá được sử dụng, được xem như có vị đắng, hơi cay, tính lạnh, có độc; có tác dụng hoá đàm tán kết, thông kinh lợi thuỷ.

Công dụng: Vỏ thân và cành có sợi và chất dính được dùng chế giấy. Lá cành có độc được dùng để duốc cá và chế thuốc trừ sâu bọ trong nông nghiệp. Người ta sử dụng vỏ rễ và vỏ thân đã nấu và phơi nhiều lần để chữa: tuyến lâm ba kết hạch, hen suyễn, viêm tuyến mang tai, sưng amygdal, ho gà.

Liều dùng 12-32g, sắc thật kỹ để khử độc.

Ta thường dùng vỏ cây này thay vị Cam toại (nên có tên là Cam toại nam) để tháo nước, để tán kết trong bệnh cổ trướng. Liều dùng như trên.

Lá được dùng ngoài giã tươi, thêm dầu Vừng hoặc dầu Lạc đắp chữa đinh nhọt sưng tấy, bị thương rắn cắn.

Ở Trung Quốc, rễ và vỏ trong của rễ dùng trị sưng amygdal viêm tuyến nước bọt, viêm hạch lâm ba (Lâm ba kết viêm), viêm chi khí quản, suyễn khô, viêm phổi, phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương, ma phong, bế kinh, thuỷ thũng.

Lá dùng trị viêm tuyến vú cấp tính, viêm tổ chức tổ ong.

Ghi chú: Phụ nữ có thai và người suy nhược không được dùng. Khi sử dụng, chế biến, sắc thuốc, phải cẩn thận, tránh sự nhiễm độc.

3. Niệt dó, còn gọi là dó miết, dó cánh, cam toại nam, liễu ca vương, là một loài thực vật có hoa trong chi Wikstroemia

Ở Việt Nam, chi này có 6 loài, trong đó niệt gió được coi là cây tương đối quen thuộc, phân bố rộng rãi từ vùng núi thấp đến các tỉnh thuộc trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ

Quả Cây Niệt Dó - Wikstroemia Indica

4. Nghiên cứu dược lý lâm sàng

Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc rễ và vỏ thân tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tan máu, cầu khuẩn viêm phổi, dung dịch pha trong cồn có tác dụng ức chế một số vi khuẩn.

Tác dụng tiêu u, bướu: Nước sắc Niệt dó thí nghiệm trên chuột bạch nhỏ có tác dụng ức chế u bướu. Một số hoạt chất của Niệt dó tác dụng tăng cường lưu thông máu, chống viêm, lợi tiểu.

Điều trị viêm phổi: Dùng dung dịch tiêm mỗi lần 2ml, một ngày 2-3 lần, tiêm bắp hoặc sử dụng dạng viên. Điều trị 53 ca viêm phổi, lành bệnh hoàn toàn 25 ca (các chứng trạng hết, chụp X quang phổi không còn vết), 17 ca bệnh chuyển biến tốt (hạ nhiệt độ, các triệu chứng giảm; chụp X quang vết mờ còn ít). Một bệnh nhân viêm phổi cấp tính sinh mủ, đã dùng kháng sinh 15 ngày  không khỏi, chuyển qua điều trị bằng Niệt dó dạng thuốc sắc, sau 4 ngày, nhiệt độ hạ xuống bình thường, sau 20 ngày bệnh giảm nhiều, sau 2 tháng thì lành bệnh.

Điều trị viêm thận: Người lớn dùng mỗi ngày 10g tươi (tương đương 6g khô). Dùng nước sắc thêm đường chia 2 lần uống trong ngày. Thuốc tác dụng kháng viêm, tiểu lợi. Nếu bệnh do nhiễm khuẩn da và viêm họng chuyển qua viêm thận, sau khi uống Niệt dó hết viêm, hết phù.

Tác dụng gây sẩy thai: Dùng rễ Niệt dó 8-10cm, đường kính 0,5-1cm, bỏ vỏ ngoài, để lại lớp vỏ thứ hai, gọt thành hình chuỳ, gọt trơn, một đầu buộc vào dây, sát trùng, luồn đầu nhỏ vào cổ tử cung, dùng băng băng lại 24 giờ thay thuốc 1 lần, làm đến lúc ra thai. Đã điều trị có thai 1-3 tháng 3 ca, 4-6 tháng 107 ca, 7 tháng 5 ca, sau khi làm 1 lần ra thai đạt tỷ lệ 86%, ngoài ra, làm 2-4 lần thai đều ra. Nếu châm cứu thêm huyệt Quan nguyên, Đại hoành thì tác dụng mạnh hơn

Điều trị bệnh phong: Sử dụng 2500g Niệt dó, mỗi lần cho 3000ml nước sắc. 6giờ, sắc 2 lần, lọc qua mỗi lần uống 15ml, 1 ngày uống 3 lần, đã điều trị 31 ca trong đó có 2 ca chuyển biến xấu phải ngừng thuốc. Bệnh nhân còn lại phần lớn dùng thuốc 2 ngày đã chuyển biến khá. Sau khi dùng thuốc 2 tháng, bệnh chuyển biến tốt 10 ca, 7 ca không lành do bệnh phát trên 5 năm, bệnh nặng. Đối với bệnh phong nổi mụn đỏ, tác dụng mạnh.

Điều trị viêm phế quản mãn tính: Sử dụng 5 kg rễ Niệt dó thêm nước nấu 2 lần, mỗi lần nấu 4 giờ, lọc trong, cô đặc còn 6000ml, thêm đường và chất chống lên men. Mỗi lần uống 20ml, 1 ngày uống 3 lần, điều trị một liệu trình 10 ngày, sau đó nghỉ nửa tháng lại tiếp tục uống thuốc. Đã điều trị 120 ca, một liệu trình lành bệnh đạt 72,5%. Khi uống thuốc, có phản ứng phụ làm đau bụng, lợm giọng, buồn nôn, đau dạ dày thì phải ngừng thuốc