1. Hình ảnh và mô tả cây Cỏ roi ngựa - Verbena officinalis
Cỏ roi ngựa hay còn gọi mã tiên thuốc, mã tiên thảo (Tên khoa học: Verbena officinalis) là một loài thực vật có hoa trong họ Cỏ roi ngựa. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Mô tả: Cây thảo sống dai, mọc thành bụi cao 30-70cm. Thân vuông. Lá mọc đối, dài 2-8cm, rộng 1-4cm, chia thùy hình lông chim, có răng, cuống lá rất ngắn hoặc không có. Hoa mọc thành chùy ở ngọn, gồm nhiều bông hình sợi, lá bắc có mũi nhọn; hoa nhỏ không cuống, màu lam; đài 5 răng, có lông; tràng có ống hình trụ, uốn cong, có lông ở họng, có 5 thùy nhỏ trải ra; nhị 4, bầu 4 ô. Quả nang có 4 nhân. Hạt không có nội nhũ.
Ra hoa từ mùa xuân tới mùa thu.
Hình Mô tả cây
2. Thông tin mô tả Dược Liệu
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Verbenae, thường gọi là Mã tiên thảo.
Nơi sống và thu hái: Loài phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta, cây mọc ven đường ở gần rừng hay làng bản vùng núi từ Lạng Sơn, Bắc Thái vào tới Lâm Ðồng. Thu hái toàn cây lúc đang có hoa, rửa sạch, phơi khô.
Thành phần hoá học: Có glucosid là verbenalin và verbenin. Thân và rễ chứa stachyose. Cây có hoa chứa acid ascorbic với tỷ lệ 20mg% trọng lượng tươi.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thủy tiêu phù, hoạt huyết tán ứ, trừ sốt rét.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị: 1. Sốt rét, giun chỉ, bệnh sán máng; 2. Cảm lạnh và sốt, viêm họng, ho gà; 3. Viêm dạ dày ruột cấp, lỵ amíp; 4. Viêm gan, vàng da, cổ trướng; 5. Viêm thận, phù thũng, viêm nhiễm đường tiết niệu, loét bìu; 6. Bế kinh, kinh nguyệt khó khăn, làm cho mau đẻ. Dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương và viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp và nấu nước rửa, tắm.
3. Hình ảnh hoa cây Cỏ roi ngựa - Verbena officinalis
Toàn cây bỏ rễ của cây Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây mọc hoang khắp nơi trong nước ta.
Hoa cây Cỏ roi ngựa
4. Một số đơn thuốc thường dùng: theo Bác sĩ Nguyễn Thị Nga
Chữa cảm sốt: Cỏ roi ngựa 50g, khương hoạt 25g, thanh cao 25g. Cho các vị thuốc vào nồi đổ ngập nước, sắc lấy 2 bát con, chia thành 2 lần uống trong ngày (cũng có thể đem các vị thuốc tán nhỏ, hãm nước sôi như pha trà uống trong ngày); nếu kèm theo đau họng, thêm cát cánh 15g cùng sắc uống.
Sốt rét: Dùng cỏ roi ngựa khô 30 - 60g, sắc nước uống. Trước và sau lúc lên cơn sốt 1 - 2 giờ uống 1 lần.
Chữa kinh nguyệt không đều: Cỏ roi ngựa 40g, ích mẫu 20g, cỏ tháp bút 10g, ngải cứu 25g. Tất cả sắc với nước uống, ngày 2 lần. Uống trước kỳ kinh 10 ngày.
Chữa đau bụng kinh: Cỏ roi ngựa 30g, huyền sâm 15g, sinh địa hoàng 15g, xích thược 15g, bạch thược 15g, địa cốt bì 15g, nữ trinh tử 15g, cỏ nhọ nồi 12g, xuyên luyện tử 15g, uất kim 5g, mẫu đơn bì 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang. Uống liên tục 6 ngày trước khi thấy kinh, một liệu trình là 2 tháng.
Trường hợp đau nhẹ, dùng: Cỏ roi ngựa 30g, ích mẫu thảo 30g. Sắc uống 3 thang trước khi thấy kinh, hiệu quả rất tốt.
Bế kinh: Cỏ roi ngựa 40g, rễ cây gai 30g, sắc với nước uống ngày 2 lần. Uống trước kỳ kinh 10 ngày.
Mụn nhọt: Cỏ roi ngựa tươi, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt uống, còn bã đắp lên chỗ mụn nhọt, dùng đến khi khỏi.
Da lở ngứa: lấy 50-100g cỏ roi ngựa tươi, rửa sạch, nấu nước tắm rửa ngày 1 lần. Dùng đến khi khỏi.
5. Cỏ roi ngựa - Verbena officinalis L., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.