Cây dược liệu cây Sầm, Sầm ngọt - Memecylon edule Roxb. (M. umbellatum Burm.)

Theo Đông Y, dược liệu Sầm Lá có vị chát, và đắng, có tác dụng tiêu độc. Ta thường dùng vỏ thân và lá. Vỏ dùng chữa sốt, sốt rét. Lá dùng chữa rắn cắn và chữa đau mắt.

1. Hình ảnh Hoa cây Sầm

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sầm

Sầm, Sầm ngọt - Memecylon edule Roxb. (M. umbellatum Burm.) thuộc họ Mua - Melastomataceae.

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ nhẵn, cao cỡ 10m. Nhánh tròn. Lá có cuống, hình trái xoan - bầu dục, có góc hay gần tròn ở gốc, nhọn tù hay có mũi nhọn ở chóp, dài 3-5cm, rộng 1,5-6cm, dai, có gân giữa nổi rõ; cuống lá dài 0,5-3cm. Hoa trắng, hồng, xanh lơ hay tím, thành xim dạng tán ở nách lá, dài 1-2,5cm. Quả hình cầu, đường kính 7-8mm, mang đài hoa tồn tại và thắt lại ở gốc của đài.

Bộ phận dùng: Vỏ thân, lá - Cortex et Folium Memecyli Edulis.

Nơi sống và thu hái: Loài của phân vùng Ấn Độ - Malaixia; thường gặp trên đất hơi ẩm vùng rừng núi đồng bằng nước ta.

Tính vị, tác dụng: Lá có vị chát, và đắng, có tác dụng tiêu độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả Sầm ăn được.

Ở Ấn Độ, người ta đã sử dụng lá sắc uống trị bệnh lậu và bệnh bạch đới, còn dùng lá chế loại thuốc xức rửa mắt để trị viêm kết mạc. Vỏ cây dùng sắc nước uống trị rối loạn kinh nguyệt.

Ở Campuchia, các lá non dùng đắp trĩ, nước sắc lá, hoa và quả dùng ngoài trị bệnh nấm.

Ta thường dùng vỏ thân và lá. Vỏ dùng chữa sốt, sốt rét. Lá dùng chữa rắn cắn và chữa đau mắt.

Ðơn thuốc:

1. Sốt, Sốt rét: Vỏ cây Sầm phơi khô 6-12g sắc uống.

2. Rắn cắn: Lá Sầm tươi giã, thêm nước, gạn uống, lấy bã đắp.

3. Ðau mắt: Lá khô hãm lấy nước dùng rửa.