Cây dược liệu cây Thạch tùng phi lao, Thạch tùng dương - Lycopodium casuarinoides Spring

Theo y học cổ truyền, dược liệu Thạch tùng phi lao Vị đắng, cay tính ấm; có tác dụng thư cân hoạt huyết, tiêu viêm, trừ thấp. ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thấp, viêm khớp xương, gân cốt buốt đau, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm, trẻ em bị ngoại cảm phát sốt. Tại Quảng Tây, người ta còn dùng chữa quáng gà và suyễn khan.

1. Hình ảnh cây Thạch tùng phi lao

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Thạch tùng phi lao

Thạch tùng phi lao, Thạch tùng dương - Lycopodium casuarinoides Spring, thuộc họ Thông đất - Lycopodiaceae.

Mô tả: Cây thảo mọc bò trên đất, thân dài, cứng, rộng cỡ 2mm, lưỡng phân đều. Lá thưa, hình kim ở trên thân, xếp hai dãy ở đỉnh. Chùy ở nhánh bên, dài 2cm; lá bào tử khác lá thường, trái xoan, mũi nhọn. Túi bào tử hình thận.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lycopodii Casuarinoidis, thường có tên là Thư cân thảo.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, và các nước Á châu nhiệt đới. Ở nước ta, cây mọc ở rừng vùng núi cao Sapa, Ðà Lạt.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay tính ấm; có tác dụng thư cân hoạt huyết, tiêu viêm, trừ thấp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thấp, viêm khớp xương, gân cốt buốt đau, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm, trẻ em bị ngoại cảm phát sốt. Tại Quảng Tây, người ta còn dùng chữa quáng gà và suyễn khan.

Liều dùng uống trong 12-40g.