1. Hình ảnh cây Ráng bay
2. Thông tin mô tả chi tiết cây Ráng bay
Ráng bay, Ráng đuôi phượng lá sồi. Cây chồn đèn. Cốt toái bổ lá sồi - Drynaria quercifolia (L) J. Sm thuộc họ Dương xỉ - Polypodiaceae.
Mô tả: Dương xỉ phụ sinh có thân rễ dày, nghiêng, có vảy hẹp, màu vàng đỏ. Lá có hai loại: Lá hứng mùn, dài đến 30cm, rộng 7-15cm, hình trái xoan, không cuống, xẻ thuỳ thưa và nhọn, lá thường có cuống dài đến 35cm, màu vàng rơm hơi xám, phiến dài tới 1,4m, rộng 30-40cm, chẻ lông chim sâu, các thuỳ lông chim nguyên, rộng khoảng 4cm. Vào mùa sinh sản, trên mặt dưới lá có những ổ túi bào tử trần và tròn xếp thành hai hàng giữa các gân bên. Bào tử hình trái xoan màu vàng nhạt.
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Drynariae Quercifoliae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang bám vào các cây gỗ lớn trong rừng, từ vùng thấp tới vùng cao; gặp nhiều ở các tỉnh Phú Yên, Khánh Hoà, Kontum, Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng tới thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Thân rễ cũng thu hái và chế biến như các loại Cốt toái bổ khác. Cạo sạch lông, thái nhỏ, phơi khô, khi dùng ủ cho mềm rồi tẩm mật thay rượu, sao vàng, sắc, ngâm rượu uống hay giã đắp.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng có tác dụng thu liễm. Các chiết suất lỏng có tính chất diệt khuẩn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng được dùng như Cốt toái bổ, chữa phong thấp nhức mỏi gân xương đau mình mẩy, bong gân, sai khớp tụ máu, thận suy ù tai. Liều dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
Ở Ấn Ðộ, người ta dùng toàn cây chữa bệnh lao phổi, ho, rối loạn tiêu hoá, rễ dùng để đắp sưng phù.
Ðơn thuốc: Chữa thấp khớp, làm lưu thông khí huyết: Ký sinh 12g, Quế chi 10g, Gắm đen 10g. Thiên niên kiện 10g, Ráng bay 12g, Dâu cây 12g, Ðỗ trọng dây 8g. Rễ nhàu 12g. Thổ phục linh 12g, Ngũ gia bì 12g. Các vị hiệp tán làm hoàn mỗi lần uống 3g mỗi ngày uống 3 lần (kinh nghiệm ở An Giang).