Cây dược liệu cây Dẻ Trùng khánh - Castanea mollissima Blume

Theo Đông Y Hạt, cụm hoa, vỏ thân, vỏ rễ, lá, đấu của quả đều được sử dụng làm thuốc, như cụm hoa dùng trị ỉa chảy, hồng và bạch lỵ, ỉa chảy lâu không khỏi, trẻ em tiêu hóa không bình thường; hạt dùng trị thận hư đau lưng...Dẻ Trùng khánh có tên khoa học: Castanea mollissima Blume, thuộc họ Dẻ- Fagaceae.

1. Hình ảnh Dẻ trùng khánh; Dẻ cao bằng; dẻ pố tấu - Castanea mollissima Blume, thuộc họ Dẻ- Fagaceae.

Tên Khoa học: Castanea mollissima Blume

Tên tiếng Anh: 

Tên tiếng Việt: Dẻ trùng khánh; Dẻ cao bằng; dẻ pố tấu

Tên khác: Castanea bungeana Blume;

Mô tả: Cây gỗ lớn; cành không lông. Lá có phiến tròn dài thon, dài 13-15cm, rộng 4cm, đầu có mũi, gốc nhọn, gân phụ 15-17 cặp, mép có răng nhọn thưa; cuống dài 1cm. Bông 1-2 ở nách lá, dài bằng lá. Quả bế nâu bóng, 3 (2-1) trong đấu bao trọn quả, có gai dài, mở thành 2-3 mảnh không đều.

Phân bố ở Lào Cai, Cao Bằng và Lạng Sơn và cũng được trồng nhiều ở Cao Bằng ( Trùng Khánh, Bảo Lạc, Hạ Lang ), Hà Giang, Phú Thọ...

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Hoa, quả khô, lá, vỏ cây và rễ - Flos, Fructus, Folium, Cortex et Radix Castaneae.

Nơi sống và thu hái: Cây được trồng ở Cao Bằng, Hà Giang, Vĩnh Phú.

Tính vị, tác dụng: Thịt quả có vị ngọt, tính bình; có tác dụng kiện tỳ ích khí. Vỏ quả có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng thanh hoả hoá đàm, tán kết. Lá có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng khư phong chống ngứa, trừ ho. Hoa, vỏ cây và rễ có tác dụng tiêu thũng, giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả nhiều bột, ăn như hạt mít. Hoa sát trùng, cầm máu. Vỏ quả dùng trị lỵ, viêm ruột, tràng nhạc. Lá dùng trị ho đờm, lở sơn, phòng trị ho gà.

3. Cách phân biệt hạt dẻ Cao Bằng và hạt dẻ Trung Quốc

Dẻ Trùng Khánh (danh pháp hai phần: Castanea mollissima) là loài thực vật thuộc họ Cử, là loài dẻ bản địa của Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây phân bố tập trung tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.