1. Hình ảnh củ cây Nghệ ten đồng
2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Nghệ ten đồng
Nghệ ten đồng - Curcuma aeruginosa Roxb., thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 1-2m. Thân rễ cho củ tròn hình chuỳ, rộng 2-3cm, thịt màu xanh ten đồng. Lá to, hình trái xoan thon, dài 25-60cm, rộng 10-15cm, gân chính tía hay nâu, cuống lá màu lục. Cụm hoa ở đất, có lá bắc màu lục tươi, chóp đỏ đậm; hoa có lá đài màu ngà; tràng đỏ ở các phiến, màu cam ở ống; đài dài 1cm, có 3 răng; bao phấn xoan; nhị lép nhỏ, dài 1cm, màu vàng, dính vào chỉ nhị sinh sản; bầu có lông.
Mùa hoa tháng 4-7.
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Curcumae Aeruginosae, cũng thường gọi là Nga truật.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở vùng đồi núi ở Inđônêxia, Malaixia, Campuchia, còn phân bố ở Trung Quốc. Ở nước ta, cũng có trồng trong các vườn gia đình.
Thành phần hoá học: Trong thân rễ có curzerenone, cpicurzerenone, curzenon, curdione, curcunnol.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng cay, tính ấm, có tác dụng phá huyết hành khí, tiêu tích chỉ thống.
Công dụng: Được dùng trị huyết ứ đau bụng, sưng to gan lách, kinh bế, ăn uống không tiêu.
Ở Inđônêxia, người ta dùng thân rễ sắc cho phụ nữ mới sinh đẻ uống. Còn ở Malaixia củ được dùng trị ho, hen suyễn và dùng ngoài trị gàu và vảy da.
Ghi chú: A Pételot còn nêu hai loài khác: Nghệ lá trạch tả Curcuma alismataefolia Gagnep. có hoa dùng ăn được và Nghệ Pierre - Curcuma pierreana Gagnep. có củ chứa nhiều bột ăn được, có khi được gọi nhầm là củ Dong.