Cây Tiêu giả, Tiêu Brazin - Schinus terebinthifolius Raddi

Dược liệu Vỏ bổ, quả có độc. Vỏ, lá, quả có tác dụng kháng sinh, kích dục, làm săn da, diệt trùng, kích thích, bổ, diệt khuẩn. Vỏ, quả và lá được dùng trong y học dân gian ở Brazin trị u bướu, nhất là ở chân. Người ta dùng để trị mất trương lực, viêm khí quản, bỏng, ỉa chảy, thấp khớp, thống phong, thổ huyết, đau thần kinh toạ, sưng lở, giang mai, loét, ung bướu và vết thương.

1. Hình ảnh mô tả cây Tiêu giả

Tiêu giả, Tiêu Brazin - Schinus terebinthifolius

2. Tiêu giả, Tiêu Brazin - Schinus terebinthifolius Raddi, thuộc họ Đào lộn hột - Anacardiaceae.

Mô tả: Cây gỗ cao đến 9m, nhánh non không lông. Lá kép với 7 lá chét bầu dục thon, hai mặt màu xanh thẫm, mép có răng thưa; gân phụ 9-10 cặp, mặt dưới có lông thưa, trục lá có cánh thấp. Chuỳ hoa ở nách lá; hoa nhỏ màu trắng; đài hình chén có 5 thùy; cánh hoa 5; nhị 10 có chỉ ngắn, đĩa mật vàng, bầu không lông, vòi nhuỵ ngắn; núm 3, tròn. Quả đỏ.

Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả - Cortex, Folium et Fructus Schini Terebinthifolii.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Nam Mỹ (Brazin), được nhập trồng ở nhiều nước làm cây cảnh. Ở nước ta, cũng có trồng ở Thảo cầm viên thành phố Hồ Chí Minh.

Thành phần hóa học: Vỏ quả chứa tinh dầu. Quả chứa triterpen terebinthon và schinol. Nhựa từ thân cây chứa 55% nhựa, 40% gôm và một ít tinh dầu, tanin, saponin và acid béo; nhựa cây cũng chứa cardol. Lá chứa myricetin, quercetin, kaempferol, leucocyanindine, triacontane, b-sitosterol, acid masticolienonic và acid 3-a-hydroxymasticodienoic. Hạt chứa 25-45% tinh đầu gồm chủ yếu là phellandren, và 8-10% dầu béo màu đen lục. Ở hạt khô, có 10,8% protein và 32,2% dầu béo.

Tính vị, tác dụng: Vỏ bổ, quả có độc. Vỏ, lá, quả có tác dụng kháng sinh, kích dục, làm săn da, diệt trùng, kích thích, bổ, diệt khuẩn.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ, quả và lá được dùng trong y học dân gian ở Brazin trị u bướu, nhất là ở chân. Người ta dùng để trị mất trương lực, viêm khí quản, bỏng, ỉa chảy, thấp khớp, thống phong, thổ huyết, đau thần kinh toạ, sưng lở, giang mai, loét, ung bướu và vết thương. Lá và quả có tính kháng sinh thường dùng nấu nước rửa mụn nhọt và vết thương. Vỏ cũng nấu tắm trị phong thấp và đau thần kinh toạ. Dịch rễ dùng đắp đụng giập và cả u bướu ung thư. Lá dùng nấu tắm trị nhọt và vết thương.

Ở Nouvelle Calédonie (Tân Đảo), người ta cũng dùng tinh dầu trị đau thấp khớp; lá được dùng cho vào men chua làm gia vị; hạt cũng được sử dụng sau khi đã rang thơm dùng thay hạt Tiêu.

Ghi chú: Quả có độc, có thể gây nôn mửa, ỉa chảy và nôn ra máu.

3. Thông tin và hình ảnh tham khảo thêm

Tiêu giả, Tiêu Brazin có tên khoa học là Schinus terebinthifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Đào lộn hột. Loài này được Raddi miêu tả khoa học đầu tiên năm 1820. Loài này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ.

Tiêu giả, Tiêu Brazin - Schinus terebinthifolius