1. Cây Tục đoạn - Dipsacus japonicus Miq - thuộc họ Tục đoan - Dipsacaceae.
Tục Đoan có tên khoa học: Dipsacus japonicus là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Miq. mô tả khoa học đầu tiên năm 1868.
Hình ảnh cây Tục Đoan
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Tục Đoan
Mô tả: Cây thảo lưu niên cao đến 1m hay hơn, rễ mập không phân nhánh, thân có khía dọc và có gai nhỏ, thành hàng. Lá mọc đối phiến lá xẻ sâu thành 3-7 thuỳ bầu dục hay kép, mép có răng, cuống có gai. Cụm hoa hình đầu tròn ở chót thân và nách lá ngọn, đỏ hay lam nhạt, trên cuống dài, bao chung có lá bắc xoan, có mũi nhọn, giữa hoa là các lá bắc như vẩy nhọn, cứng, lá đài 4, tràng có ống với 4 thuỳ, nhị 4, rời nhau, đính trên tràng. Quả bế, dài 15mm.
Ra hoa tháng 8-9.
Bộ phận dùng: Rễ - Radix Dipsaci japonici, thường gọi là Tục đoạn.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Cây thường mọc ở các Savan cỏ vùng núi cao miền Bắc của nước ta. Thu hái rễ vào tháng 7-8.
Thành phần hoá học: Có alcaloid, tanin, đường và một ít tinh dầu.
Tính vị, tác dụng: Rễ có tác dụng bổ can thận, ảục cân cốt, thông huyết mạch, lợi quan tiết, giảm đau, yên thai.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường được dùng chữa đau lưng, băng lậu đới hạ, động thai, di tinh, gân cốt đứt gẫy, phụ nữ ít sữa. Quả dùng làm thuốc tư dưỡng điều bổ có tác dụng làm đen râu tóc. Ngày dùng 10-20g dạng thuốc sắc. Có thể ngâm rượu hoặc tán bột viên.
Ðơn thuốc:
1. Chữa nam giới đau gấp ngang lưng, phụ nữ thường hay đẻ non, hay người già yếu mỏi: Tục đoan 20g, Ðỗ trọng dây, cẩu tích, ý dĩ sao, Ba kích,
Ðương quy, mỗi vị 10g, sắc uống.
2. Chữa bị thương hay sau khi mổ đau nhức. Dùng Tục đoạn, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn, mỗi vị 12g sắc uống.
3. Hình ảnh Dược Liệu Tục Đoan
Tục đoạn là bộ rễ phơi hay sấy khô của cây Xuyên Tục đoạn (Dipsacus asper Wall.) hay Trụ tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.), thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae). Trong rễ tục đoạn có saponin triterpen, 0x-sitosterol, daucosterol, sucrose.
4. Bài thuốc đông y dùng Tục Đoan: theo TS. Nguyễn Đức Quang
- Hoạt lạc giảm đau:
+ Hoàn Tục đoạn: Tục đoạn 12g, ngũ gia bì 12g, ý dĩ nhân 12g, phòng phong 12g, ngưu tất 12g, tỳ giải 12g, thục địa 20g, bạch truật 12g, khương hoạt 8g. Nghiền thành bột mịn, làm viên hoàn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối loãng hoặc rượu ấm. Trị can thận đều suy nhược, sống lưng và thắt lưng đau buốt, phong thấp đau buốt các khớp xương và chân tay.
+ Tục đoạn 20g, ngưu tất 20g, tỳ giải 20g, phòng phong 20g, chế xuyên ô 20g. Tán thành bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước. Trị đau nhức tứ chi do phong thấp.
+ Tục đoạn 10g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 10g, tang ký sinh 10g, câu kỷ tử 5g, đương quy 5g, hà thủ ô 5g. Sắc uống trong ngày. Bổ can thận, chữa mỏi gân cốt người già.
- Tiếp cốt liệu thương, trị gãy xương không liền, chữa các vết thương: nhũ hương sao 12g, một dược sao 12g, tự nhiên đồng 12g, thổ miết trùng 12g, huyết kiệt 12g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, cốt toái bổ 12g, hồng hoa 12g, mộc hương 8g. Tất cả nghiền thành bột mịn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi. Hoặc dùng ngoài: nhào với rượu hoặc giấm làm thành bột hồ nhão, đắp vào chỗ đau.
- Cố tinh chỉ băng:
+ Hoàn tục đoạn: Tục đoạn 12g, đương quy 12g, long cốt 12g, hoàng kỳ 12g, xích thạch chi 12g, địa du 12g, thục địa 16g, xuyên khung 6g, ngải diệp 6g. Tất cả nghiền thành bột, làm viên hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước đun sôi. Dùng cho phụ nữ băng lậu đới hạ, các chứng động thai, nguy cơ sảy thai.
+ Tục đoạn (tẩm rượu sao) 80g, đỗ trọng (tẩm gừng sao) 80g, đại táo 100g. Táo bỏ hạt, giã nát, tục đoạn và đỗ trọng tán bột; trộn bột và đại táo làm viên, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 30 viên với nước cơm. Chữa động thai.
Kiêng kỵ: Người có chứng thực nhiệt không được dùng.