Theo Đông y, nhóm bệnh này thuộc phạm vi với các chứng như cảm nạo, khái thấu, nhũ nga, hầu tý…với nguyên nhân chính xuất phát từ phong hàn, phong nhiệt gây nên. Chuẩn trị cụ thể như sau:
Với thể ngoại cảm phong hàn
Triệu chứng: sợ lạnh, không ra mồ hôi, đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ngứa họng, ho, không sốt hoặc sốt nhẹ, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch khẩn
Dùng bài Tô kiều giải biểu thang gồm các vị: tô diệp 6g, kinh giới 6g (cho sau), phòng phong 6g, kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, cát cánh 8g, tiền hồ 8g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Thể Ngoại cảm phong nhiệt
Triệu chứng: phát sốt, ra mồ hôi, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, hầu họng đỏ đau, ho khạc đờm vàng, mặt đỏ, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Nếu họng đau nhiều, sốt cao dùng bài Liên kiều tán gia giảm gồm: liên kiều 10g, kim ngân hoa 10g, cát cánh 8g, bạc hà 5g, trúc nhự 6g, kinh giới 6g (cho sau), đạm đậu xị 6g, ngưu bàng tử 5g, cam thảo 5g, bản lam căn 10g, hoàng cầm 7g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu ho nhiều dùng bài Tang cúc ẩm gia giảm gồm: tang diệp 10g, cúc hoa 10g, liên kiều 10g, hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, bạc hà 5g (cho sau), cam thảo 3g, bản lam căn 10g, hoàng cầm 7g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Với thể Kiêm chứng
Bất luận là ngoại cảm phong hàn hay phong nhiệt nếu có kiêm các chứng đàm, trệ hoặc co giật thì gia thêm các vị thuốc, cụ thể như sau:
+ Ngoại cảm kiêm đàm có ho khạc đờm nhiều, tiếng ho trầm nặng, khàn tiếng, đại tiện táo, tiểu tiện vàng gia thêm qua lâu nhân 10g, đông qua nhân 10g, sa sâm 12g, mạch môn 8g, bối mẫu 6g.
+ Ngoại cảm kiêm co giật gia thêm câu đằng 8g, thuyền thoái 5g, linh dương cốt 10g, (sắc trước), toàn yết 3g.
Viêm khí phế quản cấp tính: thuộc phạm vi chứng khái thấu thường do phong hàn và phong nhiệt gây nên. Chẩn trị cụ thể như sau:
Với thể Phong hàn khái thấu
Triệu chứng: ho nhiều, khạc đờm trong loãng, chảy nước mũi trong, sợ lạnh, không vã mồ hôi, sốt, đau đầu, ngứa họng mạch nhu khẩn...
Dùng bài Chỉ khái tán gia giảm gồm: tử uyển 8g, cát cánh 8g, bạch tiền 8g, bách bộ 10g, kinh giới 6g (cho sau), trần bì 3g, bán hạ chế 8g, ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Với thể Phong nhiệt khái thấu
Triệu chứng: phát sốt, ho tiếng nặng, đờm nhiều vàng dính và khó khạc, miệng khô họng đau, mồ hôi dâm dấp, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Dùng bài Tang cúc ẩm hợp với bài Ma hạnh thạch cam thang gia giảm: ma hoàng 3g, thạch cao 18g, hạnh nhân 8g, cam thảo 5g, hoàng cầm 8g, liên kiều 10g, cát cánh 8g, qua lâu nhân 10g, sắc uống ngày 1 thang.
Viêm phổi thuộc phạm vi các chứng như phong ôn, khái suyễn, mã tỳ phong… do chính khí suy nhược, công năng tạng phủ rối loạn khiến tà khí bên ngoài xâm nhập sâu vào phần “lý” (bên trong) mà gây thành bệnh. Chẩn trị cụ thể như sau:
Với thể Phong tà bế phế
Triệu chứng: phát sốt, ho, khó thở, khạc đờm trắng loãng, không có mồ hôi, không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù sác.
Dùng bài Tam ảo thang gia giảm gồm: ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, trần bì 3g, bán hạ chế 8g, kinh giới tuệ 6g (cho sau), bạch giới tử 8g, lai phục tử 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Với thể Phong nhiệt bế phế
Triệu chứng: sốt cao, ho nhiều, khó thở, vã mồ hôi, miệng khát, ngực đau, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
Dùng bài Ma lâu thang gia giảm gồm: ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 12g, cam thảo 5g, qua lâu nhân 10g, lai phục tử 10g, hoàng cầm 10g, liên kiều 10g, săc uống mỗi ngày 1 thang.
Với thể Phong ôn bế phế
Triệu chứng: ho và khó thở nhiều, tắc mũi, sốt cao, vã mồ hôi, phiền khát, đau ngực, môi miệng xanh tím, đờm vàng dính, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch sác.
Dùng bài Ngũ hổ thang hợp với Tam hoàng thạch cao thang gia giảm gồm các vị: ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 12g, cam thảo 5g, hoàng cầm 10g, hoàng liên 3, ngưu bàng tử 6g, lai phục tử 10g, tang bạch bì 10g, hoàng bá 8g, sắc uống mỗi ngày 1 thang
BS. Thanh Hà