Những công dụng của chanh
Theo y học cổ truyền, quả chanh vị chua, tính bình có tác dụng kích thích tiêu hóa, gây trung tiện, chữa đầy bụng. Vỏ quả chanh là nguyên liệu để sản xuất tinh dầu cho ước tắm chữa chứng hay hoảng hốt, sợ hãi, trầm uất. Hạt chanh chứa dầu béo và chất đắng chữa ho, mất tiếng, chữa ngộ độc. Dịch chanh có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chống viêm, cầm máu, chữa cảm sốt, tiêu diệt vi khuẩn đường ruột; Lá chanh có vị the, đắng, mùi thơm, tính bình có tác dụng tán phong giải nhiệt, hoạt huyết, thông kinh lạc, tiêu đờm, tiêu thực, giảm ho, sơ tiết can khí. Rễ chanh thu hái quanh năm, rễ nhỏ dùng cả; rễ to chỉ lấy vỏ. Rễ chanh vị đắng, tính ôn, có công dụng chỉ khái, bình suyễn, hành khí, chỉ thống, tác dụng giảm đau, thông kinh hoạt huyết.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại: Dịch quả chanh chứa acid citric, đường toàn phần, protein, dầu béo, muối khoáng, vitamin B1, C... có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chống viêm, cầm máu chữa cảm sốt, bệnh Scorbut thiếu vitamin C): Khi bị viêm họng, ho nhiều, lấy chanh ngậm với ít muối, nuốt nước dần dần. Chỉ cần 2 thìa súp dịch chanh hòa vào một lít nước uống đủ để tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Dịch chanh còn là nguyên liệu để chế acid citric.
Về mặt mỹ phẩm, dịch chanh làm đẹp da và tóc, chữa tưa lưỡi trẻ em. Lá và búp non chanh chứa tinh dầu, xông trị cảm cúm hoặc giã nát đắp lên rốn trẻ em chữa bí đái, đầy chướng bụng. Vỏ chanh bao gồm các enzym thiết yếu, vitamin, và khoáng chất như vitamin C, vitamin P, canxi, kali, chất xơ, limonene, axit citric, flavonoid polyphenol, và salvestrol Q40... có tác dụng ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị đối với các bệnh lý tim mạch.
Thuốc từ cây chanh
Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày, ho gà, khàn tiếng: Dùng 1 trong số bài thuốc sau
Bài 1: Rễ chanh 10g, vỏ rễ dâu hoặc tầm gửi cây dâu 10g, lá trắc bá 8g, thái nhỏ, sao vàng, sắc với 200ml nước, còn 50ml, uống trong ngày.
Bài 2: Rễ chanh 12g, lá chua me đất hoa vàng 10g, lá hẹ 8g, lá xương sông 8g, hạt mướp đắng 5g, phèn phi 2g. Sắc uống (có thể thêm đường cho dễ uống).
Bài 3: Hạt chanh 10g, hạt quất 10g, lá thạch xương bồ 10g, mật gà đen 1cái, dùng tươi, giã nhỏ, thêm đường, hấp cơm, uống làm 2-3 lần trong ngày.
Bài 4: Hạt chanh 10g, hoa đu đủ đực 15g, lá hẹ 15g. Các dược liệu cho vào máy xay sinh tố nghiền nát với 200ml nước, thêm mật ong hoặc đường kính, chia uống trong ngày.
Bài 5: Lá chanh 4g, lá táo 4g, rễ cỏ gà 4g, vỏ quýt 1g. Sắc uống.
Chữa đau răng, sâu răng:
Rễ chanh 12g, rễ cây cà dại 10g, vỏ cây lai 10g, vỏ cây trám 10g. Sắc lấy nước đặc, ngậm trong 5 -10 phút rồi nhổ bỏ.
Chữa cảm cúm, nhức đầu: Lá chanh, lá bưởi, lá tre, cúc tần, hương nhu, mỗi thứ 50g; bạc hà 20g, sả 2 củ, tỏi 3 nhánh. Tất cả dùng tươi cho vào nồi nấu sôi rồi đem xông cho ra mồ hôi.
Chữa hắc lào, lở chốc: Dịch chanh 1 thìa cà phê hòa với bột long não 1g, rễ cây hoa bạch xà giã nhỏ bôi vào vết thương.
Trị mụn có mủ: Lá chanh, lá gai tầm xọng hoặc lá bưởi bung, tinh tre, phơi khô tán bột, rây mịn, rắc hàng ngày.
Chữa ngộ độc: Hạt chanh 10g, gừng tươi 3 lát, phèn chua 1g. Tất cả giã nhỏ, thêm nước, gạn uống làm 1 lần.
Tìm hiểu chi tiết công dụng cây chanh:
DS. Đỗ Đức Huy