1. Trúc tiết, Lân bách - Homalocladium platycladum (F. Muelle ex Hook.) Bailey (Muehlenbeckia platyclada (F. Muell ex Hook.) Meisn) thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Trúc tiết
Mô tả: Cây nhỡ mọc đứng cao 1-3m, nhẵn; thân chính tròn; các nhánh dẹt, mỏng chia đốt, dai, màu xanh lục, trông giống lá cây. Lá thuôn ngọn giáo hẹp 2-5cm, mau rụng. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành bó nhỏ ở trên, không cuống. Quả bế trên cuống phình thành quả giả, màu đỏ tía.
Ra hoa quanh năm, chủ yếu vào mùa hè và thu.
Bộ phận dùng: Toàn cây- Herba Homalocladii Platycladi, thường gọi là Trúc tiết liễu.
Nơi sống và thu hái: Cây của đảo Salomon, phát tán vào nước ta, mọc hoang ở rừng thưa, rừng còi ven biển, thường được trồng làm cây cảnh vì dáng lạ. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị nhạt và chát, tính bình có tác dụng hành huyết khứ ư, tiêu thũng chỉ thống. Có sách ghi là vị ngọt và chua, tính hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị mụn nhọt và viêm mủ da (ung sang thũng độc) đòn ngã tổn thương rắn độc và rết cắn. Liều dùng 12-20g dạng thuốc sắc, hoặc ngâm 30-60g cây tươi trong rượu mà uống. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp.
Ðơn thuốc:
1. Ðòn ngã tổn thương: Trúc tiết tươi 60g, nấu với rượu mà uống và dùng bã đắp vào chỗ đau.
2. Rết cắn: Giã cây tươi đắp quanh vết thương.