Cây dược liệu cây Mía lau, Cam giá - Saccharum sinensis Roxb

Theo Đông Y Mía lau có vị ngọt, tính bình; Mía lau được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trị nhiệt bệnh thương tổn đến tân dịch, tâm phiền khẩu khát, phân vị ẩu thổ, ho do phổi khô ráo, đại tiện táo kết, hầu họng sưng đau, có thai bị phù.

1. Cây Mía lau, Cam giá - Saccharum sinensis Roxb., thuộc họ Lúa - Poaceae.

Cây mía lau, có tên khoa học: Saccharum sinense là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Roxb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1819.

Mía lau - Saccharum sinense

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Mía lau

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm cao 2-4m, đường kính 2-5cm, màu lục có mốc trắng, với xơ màu hồng. Lá có phiến dài như lá mía, rộng 2,5-5cm. Cụm hoa màu trắng, dài 40-80cm; trục cụm hoa có lông dài.

Bộ phận dùng: Thân cây - Caulis Sacchari Sinensis.

Nơi sống và thu hái: Cây của các vùng nhiệt đới và ôn đới nóng, có tác giả cho là gốc ở Ấn Ðộ. Ở nước ta, mía lau cũng được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam.

Tính vị, tác dụng: Mía lau có vị ngọt, tính bình; có tác dụng trừ nhiệt chỉ khát, hoà trung, khoan cách, hành thuỷ. Lương y Việt Cúc cho là Mía lau giải khát, nhuận huyết, giải ban, mát lòng, trị nhuận phế, bổ hư lao, thông tiểu tiện.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Mía lau được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trị nhiệt bệnh thương tổn đến tân dịch, tâm phiền khẩu khát, phân vị ẩu thổ, ho do phổi khô ráo, đại tiện táo kết, hầu họng sưng đau, có thai bị phù.

Ở nước ta, lương y Việt Cúc đã đúc kết tác dụng và công dụng của cây mía lau như sau:

- Mía lau ngọt mát giải phiền lao

- Phế nhiệt ho khan, tân dịch hao

- Lương huyết tiêu ban, trừ táo khát

- Tâm bụng trường vị khoái khoan mau.