1. Cây Ổ vẩy, Ráng quần lân có mũi - Lepidogrammitis rostrata (Bedd.) Ching (Polypolium rostratum Bedd.), thuộc họ Ráng - Polypodiaceae.
Cây Ổ vẩy có tên khoa học: Lepidogrammitis rostrata là một loài thực vật có mạch trong họ Polypodiaceae. Loài này được (Bedd.) Ching miêu tả khoa học đầu tiên năm 1964.
Cây Ổ vẩy
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Ổ vẩy
Mô tả: Thân rễ hình sợi, bò dài, có vẩy rất thưa hoặc gần như trần; vẩy hình ngọn giáo nhọn, gốc rộng, thắt đột ngột thành một đầu hình roi. Lá rất cách xa nhau, có cuống ngắn, hình bầu dục, dài 5-10cm, rộng 2-3cm, đầu nhọn hình mỏ, gốc thắt dần về phía cuống lá, đôi khi gồm hai dạng; cấu trúc hơi nạc, màu lục nhạt, gân không rõ mấy. ổ túi bào tử gắn giữa mép và sống lá, tròn, sắp xếp chủ yếu ở ngọn lá. Bào tử hình trái xoan, không màu, nhẵn.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lepidogrammatidis.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Ấn Ðộ, Mianma và các nước Ðông Dương. Ở nước ta, cây mọc trong rừng núi cao Sapa, Ba Vì, Tam Ðảo ở phía Bắc và vùng Ðồng Trị, Bạch Mã, Bà Na... Ở phía Nam. Thu hái quanh năm. Rửa sạch, phơi khô cất dành.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng và ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi thủy, trừ phiền, thanh phế khí.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị:
1. Viêm tiết niệu, sỏi;
2. Ho, viêm phế quản;
3. Ðánh trống ngực, tâm phiền.
Liều dùng 15-25g. Dạng thuốc sắc.
Trong những trường hợp suy nhược dùng phải cẩn thận.
Ðơn thuốc (ở Trung Quốc):
1. Viêm đường tiết niệu, sỏi: ổ vẩy, Ðậu vẩy ốc (Kim tiền thảo) mỗi vị 15g, Hải kim sa 9g sắc uống.
2. Viêm khí quản: ổ vẩy, Thạch vi, mỗi vị 15g, sắc uống.