Cây dược liệu cây Rau khúc, Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don (G.multiceps Wall.)

Theo Đông Y, Rau khúc có vị hơi ngọt, tính bình, thư phế chỉ khái, điều kinh và hạ huyết áp. Cây thường dùng trị: Cảm sốt, ho, viêm khí quản mạn, hen suyễn có đờm; Tiêu máu cấp; Phong thấp tê đau; Huyết áp cao.

1. Cây Rau khúc. Rau khúc vàng - Gnaphalium affine D.Don (G.multiceps Wall.) thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Hoa cây Rau khúc - Gnaphalium affine

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Rau khúc

Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, có lông như nhung. Lá mọc so le, không cuống, có phiến hẹp dài, dài 2,5-4,5cm, rộng 0,2-0,4cm. Cụm hoa ở ngọn các nhánh, dày, to vào cỡ 2cm; hoa đầu to 2-3mm.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gnaphalii Affinis, thường gọi là Thử khúc thảo.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam. Thường gặp trong các ruộng hoang, nhất là ở miền Bắc nước ta. Thu hái toàn cây vào mùa xuân, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Thành phần hóa học: Trong cây có tinh dầu, có luteolin -4-glucoside, stigmatosterol gnaphalin, 2'.4.4'-trihydro-6'-methoxychalocone-4'-b-D-glucopyranoside.

Tính vị tác dụng: Rau khúc có vị hơi ngọt, tính bình, thư phế chỉ khái, điều kinh và hạ huyết áp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá có thể làm rau ăn, người ta cũng dùng đồ với gạo nếp làm bánh Khúc. 

Cây thường dùng trị: 

1. Cảm sốt, ho, viêm khí quản mạn, hen suyễn có đờm; 

2. Tiêu máu cấp; 

3. Phong thấp tê đau; 

4. Huyết áp cao. 

Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. 

Dùng ngoài trị chấn thương bầm giập, trị rắn cắn lấy lá tươi giã đắp, rịt.

Đơn thuốc:

1. Cảm sốt, ho, viêm họng, hen suyễn, nghịch đờm: Rau khúc khô 30g sắc uống, hoặc thêm Gừng, Hành, mỗi vị 10g cùng sắc.

2. Viêm khí quản mạn tính: Rau khúc 15g,Khoản đông hoa,Tỳ bà diệp, Hạt mơ, mỗi vị 10g, cùng sắc nước uống.

3. Rắn cắn: Giã lá tươi Rau khúc đắp, rịt.

3. Cây rau khúc

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Gnaphalii Affinis, thường gọi là Thử khúc thảo.