1. Cây Rau rút hay Rau nhút - Neptunia oleracea Lour (N.prostrata Bail) thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Hình ảnh người nông dung đang thu hoạch cây Rau nhút, rau rút
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Rau rút
Mô tả: Loại rau nổi ngang mặt nước. Quanh thân có phao xốp màu trắng. Lá kép lông chim hai lần. Hoa họp thành đầu, màu vàng. Quả chứa 6 hạt dẹt, nhẵn.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Neptuniae Oleraceae.
Nơi sống và thu hái: Cây của phân vùng Ấn Ðộ, Malaixia mọc hoang nơi ao đầm, mương rạch, có sình lầy. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính mát; có tác dụng nhuận tràng mát gan giải nóng nhiệt, an thần gây ngủ, mạnh gân cốt, thu liễm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng làm rau ăn như rau muống. Nó có mùi thơm đặc biệt tựa như Nấm hương. Ta cũng dùng làm thuốc chữa sốt cao không ngủ được, nóng ruột, tiểu tiện không thông. Còn dùng chữa bướu cổ và trị lỵ. Liều dùng 20-40g nấu canh ăn hoặc sắc uống. Có thể giã nát, lọc nước cốt uống.
Ở Malaixia người ta sử dụng rễ trong giai đoạn cuối của bệnh giang mai, hãm nước xông khi bị sốt, còn dịch thân dùng nhỏ vào tai trị đau tai.
Ðơn thuốc:
1. Chữa sốt cao, không ngủ được, nóng ruột, tiểu tiện không thông: Dùng rau rút giã nhỏ, vắt lấy nước cốt uống.
2. Chữa bướu: Dùng rau rút ăn hằng ngày, ăn liền trong một tháng thì có hiệu quả. Hoặc dùng: Rau rút 30g, cải trời 20g, Mạch môn, Sinh địa đều 15g, Sài hồ, Kinh giới, Xạ can 8g, sắc uống.
Ghi chú: Người có tạng hàn ăn nhiều thì sình bụng, trẻ nhỏ ăn nhiều thì chân yếu.