1. Cây Quế Thanh, Quế Quỳ - Cinnamomum loureirii Nees., thuộc họ Long não - Lauraceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Quế Thanh
Mô tả: Cây quế lớn cao 12-20m; vỏ rất thơm; nhánh vuông, không lông, nâu đậm; phiến bầu dục thon dài 12-15cm, rộng 5cm, đầu thon, gốc nhọn; cặp gân gốc cách gốc lá 5-7mm, mặt trên màu tươi bóng, mặt dưới nâu tối; cũng có rãnh, dài 1,5cm. chùy hoa ở nách lá, dài 6-7cm, cuống hoa 6-8mm; bao hoa có lông sát. Quả cao 1cm, lúc đầu xanh sau nâu tím khi chín, bóng loáng, bao ở gốc bởi đế có lông.
Quả tháng 6-8.
Bộ phận dùng: Vỏ thân, cành và quả - Cortex, Ramulus et Fructus Cinnamomi Loureirii.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng Trường Sơn, thường trồng từ Thanh Hoá, Nghệ An trở vào. Trồng bằng hạt thu hái ở quả già, có vỏ bóng, màu dịu. Cần gieo sớm trong vòng 15 ngày. Thu hái vỏ ở cây già. Quế tốt nhất là thứ vỏ dày 1-1,5cm, màu xám ở ngoài, nâu nâu ở trong, khi cắt có một vân màu nâu sẫm, có dầu, nếm có vị thơm dịu nhưng không cay. Khi dùng gọt sạch lớp vỏ ngoài, tán bột, hoặc dùng với thuốc thang thì mài với nước thuốc.
Thành phần hóa học: Có tinh dầu
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, cay, tính rất nóng, có tác dụng ôn trung bổ âm, tán hàn chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như Quế nhục làm thuốc chữa đau bụng và dạ dày, ỉa chảy do lạnh, thận âm bất định, đau lưng, phong tê bại, chữa thũng, kinh bế do hàn và cấp cứu bệnh do hàn. Ngày dùng 1-4g, dạng thuốc sắc hoặc hãm.
Ghi chú: Phụ nữ có thai khi dùng phải cẩn thận. Ðể dùng trị ỉa chảy phải loại bỏ lớp bần của vỏ. Khi dùng Quế trong thuốc thang hoặc thuốc sắc, không được ăn với Hành sống.