CÂY THUỐC QUÝ: Cây Xuyên tâm liên kháng sinh tự nhiên chữa bệnh đường hô hấp

Xuyên tâm liên, danh pháp khoa học Andrographis paniculata, hay còn gọi là công cộng, hùng bút, nguyên cộng, lam khái liên, cây lá đắng, khô đảm thảo, nhất kiến kỷ, là một loài cây thảo thuộc họ Ô rô, có nguồn gốc từ Ấn Độ và Sri Lanka. Dưới đây là chi tiết công dụng và tác dụng, bài thuốc của cây xuyên tâm liên.

1. Công dụng của xuyên tâm liên

Theo Đông y: Xuyên tâm liên có vị đắng, tính hàn; vào 4 kinh Phế, Vị, Đại tràng và Tiểu tràng; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu thũng, chỉ thống (giảm đau); dùng chữa viêm phổi, ap-xe phổi, lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày, cảm mạo phát sốt, viêm họng, amiđan, xương khớp đau nhức, dùng ngoài chữa rắn độc cắn.

Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Xuyên tâm liên là một "kháng sinh thiên nhiên" có tác dụng phổ rộng. Nước sắc cành lá xuyên tâm liên có tác dụng ức chế ở mức độ nhất định đối với "liên cầu khuẩn viêm phổi" (streptococcus pneumoniae), "tụ cầu khuẩn vàng" (staphylococcus aureus), "trực khuẩn mủ xanh" (Bacillus pyocyaneus), trực khuẩn lỵ. Ngoài ra xuyên tâm liên còn có tác dụng giải nhiệt, kháng viêm, giải độc và tăng cường chức năng miễn dịch.

Trên lâm sàng xuyên tâm liên được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ và điều trị các bệnh viêm nhiễm, bao gồm: Nhiễm khuẩn hô hấp (viêm mũi, viêm xoang mũi, viêm đường hô hấp trên, viêm amiđan, viêm phế quản, viêm phổi, ...); nhiễm khuẩn tiêu hóa (viêm ruột cấp, kiết lỵ); viêm tiết niệu (viêm niệu đạo, viêm thận bể thận); viêm da, mụn nhọt và những bệnh xoắn trùng... dùng ngoài không kể liều lượng, đắp vào nơi tổn thương, sưng tấy.

2. Bài thuốc có xuyên tâm liên chữa bệnh đường hô hấp

Chữa ho có đờm: Xuyên tâm liên 12g, ngư tinh thảo (diếp cá) 10g, cát cánh 10g, đông qua nhân (hạt bí đao) 8g, cam thảo 8g; sắc nước uống trong ngày.

Chữa bệnh cúm, hỗ trợ điều trị viêm phổi: Xuyên tâm liên tán thành bột mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g bột thuốc.

Chống ho do viêm phổi: Xuyên tâm liên 12g, địa cốt bì 10g, tang bạch bì 10g, cam thảo 8g; sắc nước uống trong ngày.

Chữa ho gà: Dùng 3 lá xuyên tâm liên, hãm nước sôi, pha thêm chút mật ong vào uống ngày 3 lần.

Chữa viêm khoang miệng, amiđan: Xuyên tâm liên tán thành bột mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 3g bột thuốc, hòa với mật ong và nước sôi uống.

Chữa viêm xoang mũi, viêm tai giữa: Xuyên tâm liên 15g, sắc nước uống trong ngày; đồng thời giã lá xuyên tâm liên vắt lấy nước cốt nhỏ vào lỗ mũi (nếu bị viêm xoang), nhỏ vào tai (nếu viêm tai giữa).

Chữa cảm mạo phát sốt, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy: Xuyên tâm liên tán thành bột mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần 2g, chiêu thuốc bằng nước đã đun sôi.

Xuyên tâm liên (穿心蓮), danh pháp khoa học Andrographis paniculata (đồng nghĩa Justicia paniculata), hay còn gọi là công cộng, hùng bút, nguyên cộng, lam khái liên, cây lá đắng, khô đảm thảo, nhất kiến kỷ, là một loài cây thảo thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), có nguồn gốc từ Ấn Độ và Sri Lanka.

3. Một số bài thuốc chữa bệnh khác tử xuyên tâm liên

- Rượu bổ: Rễ cây xuyên tâm liên 180g, phơi khô, tán nhỏ; lô hội 30g, cho vào bình gốm, thêm rượu 40 độ vào cho đủ 1 lít; ngâm sau khoảng 7-10 ngày là có thể sử dụng; mỗi ngày dùng 15-25 ml rượu này trong những trường hợp sức khỏe yếu, mệt mỏi, chán ăn…

- Chữa lỵ trực khuẩn, lỵ a-mip, viêm ruột: Xuyên tâm liên 15 lá; sắc nước uống.

- Chữa lỵ nhiễm khuẩn: Xuyên tâm liên 12g, ngư tinh thảo (diếp cá) 12g, hoàng bá 6g; sắc với nước, chia thành 2 lần uống trong ngày.

- Chữa chàm âm nang : Xuyên tâm liên tán thành bột mịn 30g, pha thêm dầu vừng vào cho đủ 100ml; trộn đều, bôi vào chỗ bị bệnh ngày 3-4 lần.

- Chữa tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu vàng, nóng: Lá xuyên tâm liên tươi 15g, giã nát, thêm mật ong, hãm nước sôi uống.

Kiêng kỵ: Xuyên tâm liên là vị thuốc có tính hàn, sử dụng dài ngày có thể gây buồn nôn, tiêu chảy; người tỳ vị hư hàn không nên dùng.

BS Vũ Quốc Trung

Theo skđs

4. Thông tin cây thuốc (Xuyên tâm liên-Andrographis paniculata , Acanthaceae)

Tên khác: Công cộng, Nguyễn cộng, Lam khái liên, Khổ đảm thảo, Hùng bút, Lãm hạch liên.

Tên khoa học: Andrographis paniculata (Burm.f.) Ness., Acanthaceae (họ Ô rô)

Mô tả cây: Cây thảo nhỏ, sống 1-2 năm cao 0,4-1m. Thân vuông, mọc thẳng đứng nhiều đốt, nhiều cành, các cành mọc theo 4 hướng. Lá đơn, mọc đối, phiến lá nguyên, hình mác, cuống ngắn, mặt lá nhẵn bóng. Hoa trắng điểm hồng mọc thành chùm ở nách lá hay ở đầu cành, đài có 5 răng nhỏ, đều, có lông; tràng hình ống phía dưới, phía trên loe ra chia 2 môi, nhị 2, đính ở họng tràng; bầu 2 ô. Quả nang hẹp dài, hơi có lông mịn. Hạt hình tròn. Toàn cây có vị rất đắng. Mùa hoa: tháng 9-12, mùa quả: tháng 1-2.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biếnToàn cây (Herba Andrographitis). Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt thành từng đoạn, phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học: Các diterpenlacton (andrographolid, neoandrographolid…), các sesquiterpenlacton, flavonoid nhóm flavon, tanin

Công dụng và cách dùngTrị ho, viêm họng, loét miệng lưỡi, viêm phổi, viêm đường tiết niệu, viêm đường ruột, rắn độc cắn. Dùng ngoài trị mụn nhọt, rôm sảy, ghẻ lở, vết thương giải phẫu, nhiễm trùng ngoài da, bỏng, rắn cắn không kể liều lượng giã đắp hoặc nấu nước rửa. Thuốc bổ đắng giúp tiêu hóa.

Cây xuyên tâm liên Andrographis paniculata (Burm.f)Wall ex Nees