1. Cây Lưỡi mèo tai chuột - Pyrrosia lanceolata (L.) Farw. (P. adnascens (Sw.) Ching), thuộc họ Ráng - Polypodiaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Lưỡi mèo tai chuột
Mô tả: Dương xỉ phụ sinh, có thân rễ nhỏ mọc bò dài mang vẩy màu nâu nhạt hay hơi trắng. Có hai loại lá, lá không sinh sản màu lục, hình dạng như tai chuột và loại lá sinh sản mang các túi bào tử màu nâu ở mặt dưới lá, hình dải dài nom như lưỡi mèo.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Pyrrosiae Lanceolatae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến ở các miền núi trung du và đồng bằng khắp nước ta, thường bám trên các cây gỗ hay bất kỳ cây gì có bề mặt ẩm ướt, trên các vách đá, bờ mương, mái nhà... Thu hái cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu.
Công dụng:
Dùng chữa:
1. Viêm tuyến mang tai (tuyến nước bọt);
2. Tràng nhạc;
3. Bệnh đường tiết niệu;
4. Rắn cắn. Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc.
Dân gian còn dùng toàn cây đem về phơi râm sau đó sao lên, sắc nước uống chữa trẻ em suy dinh dưỡng, bụng ỏng, lưng eo, thường đi ỉa ra phân xanh, đầu ngón tay mọng mọng nước.
Đơn thuốc:
1. Viêm tuyến mang tai: Lưỡi mèo tai chuột, Chàm mèo đều 15g, sắc nước uống.
2. Bệnh đường tiết niệu: Lưỡi mèo tai chuột 15g, Kim tiền thảo 30g, sắc nước uống.