1. Cây Táo, Táo ta, Táo chua - Ziziphus mauritiana Lam., thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Táo
Mô tả: Cây nhỡ, cành thòng xuống, lúc non có lông, sau nhẵn màu xám đen, có gai. Lá hình bầu dục hay trái xoan, mặt trên màu lục đậm và nhẵn, mặt dưới có lông dày mềm màu hung, mép khía răng, 3 gân gốc. Hoa thành xim ở nách lá, cánh hoa màu trắng nhạt, có móng hẹp. Quả hạch hình cầu có vỏ nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị ngọt hơi chua. Quả có một hạch cứng sù sì, trong chứa một hạt dẹt (Táo nhân).
Cây có hoa tháng 6-12, có quả tháng 10 tới tháng 3 năm sau. Nhưng thường thì cây ra hoa kết quả hầu như quanh năm.
Bộ phận dùng: Nhân (chính là hạt táo), lá, quả, vỏ cây - Semen, Folium, Fructus et Cortex Ziziphi Mauritianae. Nhân táo ở trong hạch, hình đĩa hay hình trứng, có một đầu nhọn, một đầu phẳng, gọi là Toan táo nhân.
Nơi sống và thu hái: Loài cây cổ nhiệt đới (Phi Châu) được trồng nhiều ở các xứ nóng ở châu Phi. ả Rập, Ấn Độ và các nước khác. Ở nước ta, cũng trồng nhiều lấy quả ăn và hạt làm thuốc. Cây mọc nhanh, tái sinh khoẻ. Mùa quả chín, nhặt hạt táo rửa sạch phơi khô, xay vỡ vỏ và sàng lấy nhân, phơi hoặc sấy cho tới khô.
Thành phần hóa học: Táo nhân có dầu béo, phytosteron, acid butyric; lá chứa flavonoid.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, mùi thơm, tính bình, có tác dụng an thần, tiêu viêm, trừ ho. Lá có vị chua chát, hơi có nhớt, tính mát; có tác dụng hạ nhiệt, giải độc, tiêu viêm, trừ ho. Quả có vị chua chát, ngọt, hơi có nhớt, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, trừ ho. Quả chín phơi khô bổ tỳ, ích khí. Vỏ có vị chát, hơi đắng, tính bình, có tác dụng tiêu viêm, sinh cơ và cầm máu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Táo nhân dùng trị mất ngủ, hồi hộp hay quên, chân tay nhức mỏi; mồ hôi trộm. Dùng sống gây mất ngủ. Ngày dùng 0,8-1,2g (15-20 hạt) giã nhỏ chế nước uống hay sắc uống.
Lá dùng chữa ho. Ngày dùng 20-40g sắc uống. Dùng ngoài chữa lở loét, ung nhọt, sốt phát ban (xông, tắm).
Quả chín phơi khô dùng chữa lỵ, cao huyết áp.
Vỏ cây dùng trị bỏng, cầm máu và chữa ỉa chảy. Cũng dùng với lá táo và một số vị thuốc khác chữa viêm lợi và kiết lỵ.
Đơn thuốc:
1. Mất ngủ, buồn phiền: 15-20 hạt giã nhỏ sắc uống.
2. Ho, ho gà: 20-40g lá sắc uống, phối hợp với nhiều vị thuốc khác như lá chanh, lá dâu.
3. Chữa kinh hãi hồi hộp, ít ngủ, khó ngủ, hay nằm mê, hoảng hốt mất trí: Dùng Nhân hạt táo khô, Sinh địa, Hạt muồng sao, Mạch môn, Long nhãn, Hạt sen, mỗi vị 12g sắc uống, hoặc tán bột viên với mật ong, uống mỗi ngày 20-25g.