Cây dược liệu cây Quýt rừng, Quýt gai, Bưởi rừng, Tiểu quất Roxburgh - Atalantia roxburghiana Hook. f

Theo y học cổ truyền, Quýt rừng Quả có vị đắng the như Chanh, có tác dụng làm long đờm. Quả ăn được; quả và lá dùng để chữa các bệnh đường hô hấp. Dân gian cũng dùng rễ nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh đẻ...

Thông tin mô tả chi tiết cây Dược liệu Quýt rừng

Quýt rừng, Quýt gai, Bưởi rừng, Tiểu quất Roxburgh - Atalantia roxburghiana Hook. f., thuộc họ Cam - Rutaceae.

Mô tả: Cây nhỏ hay cây gỗ nhỏ cao tới 10m, ít hay không gai. Lá dạng màng cứng, hình bầu dục- ngọn giáo, dài 9-15cm, rộng 3,5-5cm, nhẵn, thót lại hay có mũi nhọn ở chóp, gân và gân con lồi lên ở cả hai mặt; tuyến trong mờ rất rõ. Hoa thành chùm, dài 4cm. Quả hình cầu, giống như quả cam nhỏ, đường kính 1-2,5cm, có cơm quả giảm thành những bọng thô sơ.

Ra hoa vào tháng 4, có quả vào tháng 6, tháng 8.

Bộ phận dùng: Lá, quả, rễ - Folium, Fructus et Radix Atalantiae Roxburghianae.

Nơi sống và thu hái: Loài của miền Trung Việt Nam, thường gặp ở các đồi trọc, hay ven đường miền đồng bằng. Còn phân bố ở bán đảo Malaixia.

Tính vị, tác dụng: Quả có vị đắng the như Chanh, có tác dụng làm long đờm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được; quả và lá dùng để chữa các bệnh đường hô hấp. Dân gian cũng dùng rễ nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.