Cây dược liệu cây Sung lá đàn, Sung tỳ bà - Ficus pandurata Hance

Theo y học cổ truyền, dược liệu Sung lá đàn Vị cay, hơi chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong lợi thấp, hoạt huyết điều kinh. Ở Vân Nam (Trung Quốc) có nơi người ta dùng: Rễ trị ho gà, sữa chảy không đều, nhọt ở lưng. Lá trị hoàng đản, đau lưng, sốt rét, sưng amygdal, sưng vú, đau nhọt ở lưng, rắn cắn.

Thông tin mô tả cây dược liệu Sung lá đàn

Sung lá đàn, Sung tỳ bà - Ficus pandurata Hance, thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.

Mô tả: Cây gỗ nhỏ. Lá có phiến nhỏ hay vừa, dài 4,5-11cm, rộng 2,5-4,6cm, hẹp ở nửa dưới, đầu tù, có mũi hay không, gốc tròn, gân gốc đến 1/3-1/2 phiến, mặt trên có thể nâu đen, mặt dưới lục xám; cuống dài cỡ 1cm, trên cuống 4-5mm; bao chung có lá xoan, cao 1,5mm.

Bộ phận dùng: Vị cay, hơi chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong lợi thấp, hoạt huyết điều kinh.

Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc) có nơi người ta dùng: Rễ trị ho gà, sữa chảy không đều, nhọt ở lưng. Lá trị hoàng đản, đau lưng, sốt rét, sưng amygdal, sưng vú, đau nhọt ở lưng, rắn cắn. Ở Quảng Tây, rễ, lá được dùng trị phong thấp tê đau, đau dạ dày và trị hư nhược sau khi bị bệnh.