Cây dược liệu cây Nguyệt quế - Laurus nobilis L

Theo y học cổ truyền, dược liệu Nguyệt quế Quả có tác dụng điều kinh. Lá dùng làm gia vị. Hạt ép dầu dùng trong công nghiệp. Quả dùng làm thuốc điều kinh, dùng trị ỉa chảy, bạch đới và phù thũng. Ở Âu châu dùng kích thích sự sẩy thai.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Nguyệt quế

Nguyệt quế - Laurus nobilis L., thuộc họ Long não - Lauraceae.

Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 9-12m, thân thẳng, vỏ nhẵn. Lá tồn tại, dai, nguyên, xoan ngọn giáo, bóng. Lá thơm, phiến bầu dục thuôn, dài 4-15cm, rộng 2-4,5cm, dày, cứng, không lông; cuống dài 5-15mm. Tán 1-5 ở nách lá, cuống 2-12cm; lá bắc tròn tròn, to 0,7-1cm; hoa 4-5, mầu trắng lục. Quả dạng quả mọng, hình bầu dục đen, to bằng quả xơ ri.

Hoa tháng 4.

Bộ phận dùng: Lá và quả - Folium et Fructus Lauri Nobilis.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Đông Âu (vùng Địa trung hải). Ở nước ta, cây được trồng ở một số nơi tại miền Nam Việt Nam. Thu hái lá vào tháng 6-7, quả vào tháng 8-9.

Thành phần hoá học: Hạt chứa 30% dầu. Lá chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là cineol, geraniol, pinen. Quả cũng chứa tinh dầu.

Tính vị, tác dụng: Quả có tác dụng điều kinh.

Công dụng: Lá dùng làm gia vị. Hạt ép dầu dùng trong công nghiệp. Quả dùng làm thuốc điều kinh, dùng trị ỉa chảy, bạch đới và phù thũng. Ở Âu châu dùng kích thích sự sẩy thai.