Cây dược liệu cây Rau phong luân - Clinopodium chinense (Benth) O. Kize (Calamintha clinopodium Benth)

Vị hơi đắng, cay, tính mát, có tác dụng chỉ huyết. Thường được dùng trị: băng lậu, nhọt ở cơ tử cung xuất huyết, đái ra máu, chảy máu mũi, lợi răng chảy máu, vết thương chảy máu, mắt đỏ sưng đau chảy nước mắt, bệnh can trẻ em.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Rau phong luân

Rau phong luân - Clinopodium chinense (Benth) O. Kize (Calamintha clinopodium Benth) thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

Mô tả: Cây thảo có thân mảnh, có lông dày hung hung lúc non, lóng dài. Lá có phiến xoan, dài 2-4cm, rộng 1,3-2,6cm, có lông dày, gân phụ 5 cặp, cuống ngắn, 4-6mm. Cụm hoa xim co dày, đầy lông, đài có ống gập, môi trên 3 thuỳ, môi dưới 2, đầy lông dài; tràng hoa hồng, môi tròn 2 thuỳ cạn, môi dưới 3 thuỳ, nhị 4. Quả nhỏ, 1,2mm thuôn, nhẵn.  

Bộ phận dùng: Toàn cây trên mặt đất - Herba Clinopodii Chinensis.

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Bắc Việt Nam. Chỉ mới biết có ở Lào Cai. Người ta hái cây vào mùa hạ, thu, trước khi hoa nở, loại bỏ tạp chất, phơi khô trong râm. 

Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, cay, tính mát, có tác dụng chỉ huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị: băng lậu, nhọt ở cơ tử cung xuất huyết, đái ra máu, chảy máu mũi, lợi răng chảy máu, vết thương chảy máu, mắt đỏ sưng đau chảy nước mắt, bệnh can trẻ em. Liều dùng: 10-15g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài tuỳ lượng, giã cây tươi đắp tại chỗ.