Cây dược liệu cây Ðắng cay leo, Hoàng mộc leo, Màn tàn - Zanthoxylum cuspidatum Champ, ex. Benth. (Z. scandens Blume)

Theo y học cổ truyền, dược liệu Ðắng cay leo Quả có vị đắng, mùi thơm, tính ẩm, có tác dụng làm ra mồ hôi, điều kinh và hạ nhiệt. Quả chữa sưng phù; lá chứa bệnh phong hủi.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Ðắng cay leo

Ðắng cay leo, Hoàng mộc leo, Màn tàn - Zanthoxylum cuspi-datum Champ, ex. Benth. (Z. scandensBlume), thuộc họ Cam - Rutaceae.

Mô tả: Cây bụi leo, với các nhánh có gai ngắn và cong về phía dưới. Lá kép lông chim lẻ, với 13-17 đôi lá chét mọc so le, không cân đối; trục lá có khi có gai. Hoa thành chùm xim ở nách lá. Quả nang, có 1-4 hạch, với lớp ngoài có rãnh, với lớp trong như giấy da tách ra dễ, chứa mỗi cái một hạt đen nhánh.

Bộ phận dùng: Quả - Fructus Zanthoxyli Cuspidati.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ tới Trung Quốc, Ðài Loan, Lào và Việt Nam. Cây mọc tự nhiên ở rừng miền Bắc và miền Trung Việt Nam từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Ninh Bình, tới Lâm Ðồng.

Tính vị, tác dụng: Quả có vị đắng, mùi thơm, tính ẩm, có tác dụng làm ra mồ hôi, điều kinh và hạ nhiệt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả chữa sưng phù; lá chứa bệnh phong hủi.