Cây dược liệu cây Lâm bòng - Guettarda speciosa L

Theo Đông Y, dược liệu Lâm bòng Vỏ có vị chát, se. Hoa có mùi thơm dịu. Thường được dùng điều trị các vết thương và áp xe. Ở Inđônêxia, vỏ thân dùng trị lỵ mạn tính.

Thông tin mô tả cây dược liệu Lâm bòng

Lâm bòng - Guettarda speciosa L., thuộc họ Cà phê- Rubiaceae.

Mô tả: Cây gỗ nhỏ. Lá hình trái xoan ngược dài dài hay trái xoan tròn, có khi hơi hình tim ở gốc, có mũi nhọn ngăn ngắn hoặc tù ở đầu, dài 10-25cm, rộng 7,5-18cm, nhẵn ở trên, có lông phấn và hơi có mạng ở mặt dưới, dạng màng; cuống lá dài 1-3,5cm. Hoa tập hợp với số lượng ít, thành xim ở nách lá, ít phân nhánh. Quả hạch dạng trứng hay hình con quay, dẹp ở đầu, đường kính 2-4cm, có 4-6 ô. Hạt đơn độc trong mỗi ô, cong có vỏ dạng màng.

Hoa tháng 7-2, quả tháng 7-3.

Bộ phận dùng: Vỏ thân - Cortex Guettardae Speciosae.

Nơi sống và thu hái: Loài cây châu Á và nhiều vùng nhiệt đới khác. Gặp ở Campuchia và Nam Việt Nam. Thường mọc dọc bờ biển Nha Trang, Côn Ðảo và Phú Quốc.

Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị chát, se. Hoa có mùi thơm dịu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng điều trị các vết thương và áp xe. Ở Inđônêxia, vỏ thân dùng trị lỵ mạn tính.