Cây dược liệu cây Nam xích thược - Trigonostemon rubescens Gagnep

Theo đông y, dược liệu Nam xích thược Có vị cay the, mùi thơm, tính nóng. Dân gian dùng trị cảm gió, chân tay lạnh: Nam xích thược, rễ Cam thảo cây, Hoắc hương, Tía tô, Ngải cứu, Dây gân, Rau Dền gai, mỗi thứ một nắm, sắc uống.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Nam xích thược

Nam xích thược - Trigonostemon rubescens Gagnep., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Mô tả: Cây nhỏ cao 0,5-1m. Nhánh non đo đỏ và có lông vàng, về sau trở nên nhẵn. Lá hình trái xoan ngược tới thuôn, tròn hoặc thon nhọn ở chóp và ở gốc, lúc non có lông vàng ở mặt dưới, lớn lên không lông trừ ở các gân, khi khô có màu đo đỏ, dài 4-8cm, rộng 2-4cm, 5 gân gốc, 2 gân bên ngắn, gân phụ 6-8 đôi, lồi rõ ở cả hai mặt. Có 2 tuyến ở gốc phiến lá; cuống dài 3mm, có khi 1-3cm, có lông, có rãnh; lá kèm 1,5mm, dễ rụng. Cụm hoa ở nách lá, ít hoa, dài 10-18cm. Hoa đỏ tía, quả nang 3 góc, đường kính 1cm, có lông mịn; hột có sọc dọc, màu nâu.

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Trigonstemonis Rubescentis.

Nơi sống và thu hái: Cây của miền Đông Đông Dương. Thường mọc trên đất có cát. Thu hái gốc rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Có vị cay the, mùi thơm, tính nóng.

Công dụng: Dân gian dùng trị cảm gió, chân tay lạnh: Nam xích thược, rễ Cam thảo cây, Hoắc hương, Tía tô, Ngải cứu, Dây gân, Rau Dền gai, mỗi thứ một nắm, sắc uống.