Cây dược liệu cây Ðạt phước - Millingtonta hortensis L.T

Dược liệu Ðạt phước Ở Inđônêxia, vỏ được dùng làm thuốc hạ sốt. Hoa có mùi thơm rất dễ chịu, dùng trộn với thuốc lào để ướp hương cho có mùi thuốc phiện.

Hình ảnh hoa, lá cây Đạt phước

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Ðạt phước

Ðạt phước - Millingtonta hortensis L.T. thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn. Lá mọc đối, 2-3 lần chẻ lông chim, dài có khi tới 70cm hay hơn; lá chét hình trái xoan ngọn giáo, nguyên hay khía tai bèo, cụt ở gốc, nhọn ở chóp, dài 2,5-5cm, rộng 2,5-3,7cm, dạng màng. Hoa trắng, thơm, thành chuỳ dạng ngù với các cành choãi ra, dài 20-40cm. Quả nang hình dải, bị ép, nhẵn, nhọn ở hai đầu, dài 25-40cm, rộng 2cm; hạt rất nhiều, dẹp, có cánh dạng bán nguyệt, dài 2-5cm, rộng 1,25cm.

Bộ phận dùng: Vỏ và hoa - Cortex et Flos Millingtonne

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Nam Trung Quốc (Vân Nam), Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp cây này trong rừng hỗn giao từ Bình Thuận, Lâm Ðồng tới An Giang. Cũng được trồng làm cảnh ở các nước ôn đới.

Thành phần hoá học: Vỏ chứa một chất đắng và tanin.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Inđônêxia, vỏ được dùng làm thuốc hạ sốt. Hoa có mùi thơm rất dễ chịu, dùng trộn với thuốc lào để ướp hương cho có mùi thuốc phiện.

Ở Thái Lan, người ta dùng hoa khô làm thuốc dãn phế quản; rễ được dùng bổ phổi và dãn phế quản.

Hình ảnh hoa, lá cây Ðạt phước