Cây Tú cầu, bát tiên, Học tăng xia - Hydrangea macrophylla (Thunb.) Ser ex DC

Dược liệu Tú cầu Vị đắng, hơi cay, tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt kháng ngược. Là cây thuốc trị sốt rét như Thường sơn. Ở Nhật Bản, dân gian dùng trị bệnh về tim.

Hình ảnh bụi cây Tú cầu, bát tiên, Học tăng xia, có tên khoa học: Hydrangea macrophylla

Tú cầu, bát tiên, Học tăng xia - Hydrangea macrophylla (Thunb.) Ser ex DC., thuộc họ Tú cầu - Hydrangeaceae.

Mô tả: Cây nhỏ mọc thành bụi thấp. Lá mọc đối phiến xoan bầu dục rộng, dài 7-20cm, rộng 4-10cm, mép có răng, gân phụ 5-7. Hoa mọc thành chùm xim to như đầu tròn, hoa lép ở ngoài với lá đài to như cánh hoa, màu trắng rồi đổi thành màu lam hay hồng, hoa sinh sản nhỏ ở trong, với 4-5 lá đài, 4-5 cánh hoa, 4-5 nhị và bầu dưới 3-5 ô. Quả nang.

Bộ phận dùng: Rễ và lá - Radix et Folium Hydrangeae Macrophyllae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản, được trồng làm cây cảnh vì có hoa đẹp.

Thành phần hoá học: Lá và rễ có một alcaloid C16H19O3N2, 2HCl. Hoa và lá chứa hydrangenol glucosid, acid hydrangeic và rutin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi cay, tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt kháng ngược.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Là cây thuốc trị sốt rét như Thường sơn.

Ở Nhật Bản, dân gian dùng trị bệnh về tim.

Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng chữa tim nóng trống ngực đánh thình thình, phiền táo, sốt rét, bệnh về tim.