Kỹ thuật gieo trồng và thu hái cây xuyên tâm liên

Xuyên tâm liên, tên khoa học Andrographis paniculata (đồng nghĩa Justicia paniculata), hay còn gọi là công cộng, hùng bút, nguyên cộng, lam khái liên, cây lá đắng, khô đảm thảo, nhất kiến kỷ, là một loài cây thảo thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), có nguồn gốc từ Ấn Độ và Sri Lanka.

Mô tả cây

Thân mọc thẳng đứng, cao từ 0,3-0,8 m, nhiều đốt, nhiều cành. Lá nguyên, mềm, mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi có hình mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn, dài 3–12 cm, rộng 1–3 cm. Hoa màu trắng, điểm hồng, mọc thành chùm hình chuỳ ở nách lá hay đầu cành. Quả dài khoảng 15 mm, rộng 3,5 mm, hơi nhẵn. Hạt hình trụ, thuôn dài. Mùa hoa từ tháng 9 đến tháng 10. Tìm hiểu Công dụng tác dụng của cây Xuyên Tâm Liên

Thành phần hóa học


Trong toàn cây xuyên tâm liên có 14 chất glucozit và flavon, với hoạt chất chính là andrographolide.

Cây Xuyên tâm liên, Cây công cộng - Andrographis paniculata (Burm. f.) Nees, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.

Tác dụng dược lý

Những nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy nước sắc xuyên tâm liên với tỉ lệ 5/1, 2/1 có tác dụng yếu đối với các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Bacillus subtilis. Hàm lượng andrographolide cao khi mới thu hái, có tác dụng diệt khuẩn mạnh; càng để lâu thì hàm lượng hoạt chất giảm nhanh, tác dụng diệt khuẩn giảm.

Theo tính vị ghi trong tài liệu y học dân gian Quảng Châu thì cây này có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau. Được dùng chữa vết thương, tẩm gạc đắp vết thương hoặc làm dịch nhỏ giọt rửa vết thương; chữa viêm họng, viêm phế quản, lị cấp (nước sắc Xuyên tâm liên cùng với bồ công anh, sài đất...).

Tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam, người ta dùng cây này làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh đẻ xong bị ứ huyết, đau nhức tê thấp, kinh nguyệt bế tắc, nhọt ở hai bên cổ.

Kỹ thuật gieo trồng cây xuyên tâm liên, Tác giả:Phan Cao Toại, Lê Văn Liêm, Tạp chí:Dược học

Xuyên tâm liên, tên khoa học Andrographis paniculata (Burm.f) Ness (Justicia paniculata Burm.f) họ ô rô (Acanthaceae). Thời vụ có thể trồng quanh năm. Tốt nhất đối với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ vào tháng 2-3, các tỉnh miền Nam vào tháng 4-5-6. 

Gieo hạt: đất vườn ươm chọn nơi ẩm, tơi xốp, nhẹ, nhiều màu; gieo hạt xong phủ 1 lớp đất mỏng (1cm) và phủ rơm rạ hay lá cây để giữ ẩm cho cây mọc thuận tiện; khi cây mọc thì bỏ rơm rạ đi. 

Trồng cây: đất cày bừa kỹ, bón lót phân chuồng từ 10-15 tấn/ha; lựa chọn ngày nắng nhẹ, râm mát hoặc chiều tà để trồng, trồng xong tưới nước ngay. 

Chăm sóc: cây trong giai đoạn hồi xanh bén rễ thì tưới nước giải pha loãng (tỉ lệ 1:10) hoặc tưới nước phân đạm 20-30g/1 lít nước, tưới 1 tuần/lần; mùa đông cần chống lạnh, mùa hè chống úng, cây cao 15-20cm thì bấm ngọn để cho phát triển nhiều cành mới, năng suất cao; cần trừ sâu khi có nụ hoa. 

Thu hái và chế biến: trồng được 3-4 tháng khi cây bắt đầu ra nụ hoa thì thu hái, có thể thu hái 2-3 lần trong năm nhưng năng suất không bằng trồng lại; có thể chỉ thu hái lá (hoạt chất cao nhất). 

Chọn giống, nhân giống: chọn những cây tốt, không sâu rầy để làm giống, chăm sóc tốt, khi cây ra quả, quả chín là thu hái, lấy hạt và bảo quản hạt.