1. Hình ảnh mô tả Cây Đương Quy - Angelica Sinensis
Đương quy - Angelica sinensis (Oliv.) Diels, thuộc họ Hoa tán - Apitaceae.
Tên khác: Vân quy, Tần quy, Đương qui, Quy thân, Qui đâu
Tên khoa học: Angelica Sinensis (Oliv.) Diels
Tên đồng nghĩa: Angelica Polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv
Cây Đương Quy
2. Mô tả cây Đương quy:
Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển. Thân hình trụ, có rãnh dọc màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần; cuống dài 3-12cm, có bẹ to ôm thân; lá chét phía dưới có cuống, các lá chét ở ngọn không cuống, chóp nhọn, mép khía răng không đều. Cụm hoa tán kép gồm 12-36 tán nhỏ dài ngắn không đều; hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Quả bế, dẹt, có rìa màu tím nhạt.
Mùa hoa quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Củ - Radix Angelicae Sinensis, thường gọi là Đương quy
Nơi sống và thu hái: Loài cây của Trung Quốc phát triển ở vùng cao 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Ta nhập trồng vào đầu những năm 60 hiện nay phát triển trồng ở Sapa (Lào Cai). Ngọc Lĩnh (Kontum), Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc) và Đà Lạt (Lâm Đồng). Nhân giống bằng hạt. Cây trồng được 3 năm sẽ cho củ tốt. Đào củ vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đều khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.
Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh.
Thành phần hoá học: Rễ chứa tinh dầu 0,2%, trong đó có 40% acid tự do. Tinh dầu gồm có các thành phần chủ yếu sau: Ligustilide, n-butyliden phthalide, o-valerophenon carboxylic acid, n.butyl - phtalide, bergapten, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol, safrol, p-cymen, carvacrol, cadinen, vitamin B12 0,25-0,40%, acid folinic, boitin.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng và thông tiện.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Đương quy được dùng chữa thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại, tê liệt, đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh. Liều dùng 4,5-9g có thể tới 10-20g, dạng thuốc sắc hay rượu thuốc. Còn được dùng trị cao huyết áp, ung thư và làm thuốc giảm dau, chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm.
3. Đơn thuốc dùng vị Đương quy:
Bài thuốc 1: Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, dùng bài Tứ vật thang gồm Đương quy 8g, Thục địa 12g, Bạch thược 8g, Xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc 2: Bổ máu, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ, thiếu máu, dùng bài Đương quy kiện trung thang gồm Đương quy 8g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi vị 6g, Bạch thược 10g, Đường phèn 50g, nước 600ml, sắc còn 200ml, thêm Đường chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc 3: Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được: Đương quy 12g, Ngưu tất 10g, Nghệ 8g sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay cao lên đầu.
Bài thuốc 4. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, dùng Đương quy sắc nước uống trước khi thấy kinh 7 ngày, Phụ nữ sắp sinh nếu uống nước sắc Đương quy vài ngày trước khi sinh thì đẻ dễ dàng.
Cho đến nay, Đương quy là một vị thuốc dùng rất phổ biến trong Đông y, lá đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ.
4. Cây Đương quy và những bài thuốc dùng cho Phụ Nữ
Trị phụ nữ sau khi đẻ mắc nhiều bệnh: Đương quy 16g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, bạch thược 8g, gừng khô (sao đen) 4g, đậu đen sao 8g, trạch lan 8g, ngưu tất 8g, ích mẫu thảo 12g, bồ hoàng 10g. Sắc uống ngày một thang.
Trị khó đẻ, ngôi thai ngược: Đương quy 20g, nhân sâm 16g, xuyên khung 16g. Sắc uống ngày một thang.
Trị sau khi đẻ huyết thượng hành công tim: Đương quy 16g, ích mẫu 14g, bồ hoàng 10g, ngưu tất 14g, hồng hoa 12g. Sắc uống ngày một thang.
Trị phụ nữ huyết bế khó có con: Đương quy 16g, bạch giao 8g, địa hoàng 14g, thược dược 12g, tục đoạn 8g, đỗ trọng 12g.
Chứng táo nhiệt, khát đòi uống, mắt, mặt đỏ, mạch hồng đại hư: Đương quy (rửa rượu) 8g, hoàng kỳ (nướng mật) 40g. Nước 3 bát sắc còn một bát, chia 2 lần uống. Bã lại đun lần hai, uống tiếp, uống ấm, lúc bụng đói.
Trị mất máu do băng huyết, đâm chém, tổn thương, sau đẻ mất máu... gây tâm phiền xây xẩm, tay chân buồn, bất tỉnh: đương quy 80g, xuyên khung 40g, trộn chung cho đều. Mỗi lần dùng 20g của 2 vị đã trộn chung, nước 2 bát, rượu trắng một bát, sắc còn một bát, chia 2 lần uống trước khi ăn.
Phụ nữ có thai, đái khó: Đương quy, xuyên bối mẫu, khổ sâm, các vị lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, viên với mật ong to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 3 viên, sau tăng dần đến 10 viên.
Phụ nữ mang thai bị đau bụng: Đương quy 120g, thược dược 600g, phục linh 160g, bạch truật 160g, trạch tả 300g, xuyên khung 120g. Tất cả tán mịn, bỏ lọ, dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một thìa cà phê với nước pha rượu.
Đương quy tán: Phụ nữ có thai nên dùng thường xuyên bài thuốc này: đương quy, hoàng cầm, thược dược, xuyên khung, mỗi vị đều 600g, tán nhỏ. Ngày nào cũng uống đều một thìa cà phê. Tác dụng: có thai không bệnh, khi đẻ được dễ dàng, sau đẻ phòng và chữa được nhiều bệnh.
Đương quy - Angelica sinensis (Oliv.) Diels, thuộc họ Hoa tán - Apitaceae.