Cây dược liệu cây Núc nác, Nam hoàng bá - Oroxylum indicum (L.) Kurz

Theo Đông y cho rằng, nam hoàng bá tính mát, có tác dụng chống viêm ngứa, chữa kiết lỵ, tiêu chảy, chữa ho, chữa đau vú, áp-xe vú, mụn nhọt. Chữa bệnh sởi đậu, sốt phát ban, viêm gan, đau mắt đỏ, một số bệnh ngoài da như eczema, chàm hóa các nốt sần, viêm da cơ địa, tổ đỉa, á sừn. Cây Núc Nác có tên khoa học: Oroxylum indicum) là một loài thực vật có hoa trong họ Chùm ớt. Loài này được (L.) Kurz mô tả khoa học đầu tiên năm 1877.

2. Thông tin mô tả cây Dược Liệu Núc Nác

Núc nác, Nam hoàng bá - Oroxylum indicum (L.) Kurz, thuộc họ Núc nác - Bignoniaceae.

Tên Khoa học: Oroxylum indicum (L.) Kurz

Tên tiếng Việt: Núc nác hay còn gọi nam hoàng bá, mộc hồ điệp, ngọc hồ điệp, vân cố chỉ, bạch ngọc chỉ

Tên khác: Bignonia indica L.; B. pentandra Lour.; Oroxylon indicum Vent.; Calosanthes indica (L.) Blume;

Mô tả: Cây nhỡ, cao 5-13m. Thân nhẵn, ít phân cành, vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần lông chim, dài tới 1,5m. Hoa màu nâu đỏ sẫm mọc thành chùm dài ở ngọn thân. Đài hình ống, cứng, dày, có 5 khía nông. Tràng hình chuông, phình rộng, có 5 thuỳ họp thành hai môi, 5 nhị, có chỉ nhị có lông ở gốc. Đĩa mật có 5 thuỳ rõ, cao 4-5mm, đường kính 12-14mm. Quả thõng, dài 40-120cm, rộng 5-10cm, các mảnh vỏ hoá gỗ. Hạt dài 4-9cm, rộng 3-4cm, kể cả cánh mỏng bao quanh.

Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ dơi. Hoa và quả từng lúc quanh năm. Các quả chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khô khi cây rụng hết lá.

Bộ phận dùng: Vỏ và hạt - Cortex et Semen Oroxyli Indici.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Xri Lanca tới Ấn Độ qua Himalaya, Nam Trung Quốc, Đông Nam Á châu tới Philippin, các đảo Xêlép và Timo. Ở nước ta, cây mọc hoang ở rừng thường xanh và có khi trong các quần hệ thứ sinh những vùng thấp ẩm ướt, tới độ cao 900m. Cũng có nhiều nơi gây trồng. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành vào mùa xuân. Thu hái quả nang chín màu nâu vào mùa thu và đông, phơi khô ngoài nắng cho vỏ nứt hạt, tách lấy hạt và phơi tiếp cho đến khô. Vỏ cây thu hái quanh năm; khi cần thiết, đẽo vỏ trên cây, phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học: Vỏ và hạt chứa một hỗn hợp flavonoid và chất đắng kết tinh là oroxylin. Vỏ chứa baicalein và chrysin. Hạt cũng chứa oroxylin và một chất dầu chứa 80,40% acid oleic, acid palmitic, acid stearic và acid lignoceric.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng ngọt, tính mát. Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho, giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Các flavonoid trong vỏ cây và hạt có tác dụng đối với bệnh mày đay và mẩn ngứa và còn có tính kháng trùng.

Công dụng: Lá hoa và quả khi còn non đều ăn được sau khi đun nấu. Người ta thường lùi quả non vào trong tro than rồi đem bóc bỏ vỏ ngoài, lấy phần trong của quả xào ăn. Hạt, vỏ thân thường được dùng làm thuốc.

Hạt dùng trị: 1. Viêm họng cấp và mạn tính, khan cổ; 2. Viêm phế quản cấp và ho gà; 3. Đau vùng thượng vị, đau sườn.

Vỏ được dùng trị: viêm gan vàng da, viêm bàng quang, viêm họng, khô họng, ho khan tiếng, trẻ em ban trái, sởi. Cũng dùng chữa dị ứng sơn, trị bệnh vẩy nến, hen phế quản trẻ em.

Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ rễ trị ỉa chảy, lỵ, vỏ thân làm thuốc bổ đắng và trị tê thấp cấp tính. Quả non lợi trung tiện và lợi tiêu hoá. Hạt để xổ và làm thuốc trị rắn cắn.

Liều dùng: 1,5-3g hạt, 15-30g vỏ, dạng thuốc sắc. Có thể nấu thành cao hay chế dạng bột. Dùng ngoài nấu nước rửa hoặc dùng cao bôi.

Ở nước ta đã sản xuất nunaxin viên 0,25g từ hỗn hợp các flavonoid để chữa mày đay và mẩn ngứa, dùng vỏ Núc nác làm viên Habanin kháng trùng và một loại viên kết hợp 2 dạng thuốc trên.

Đơn thuốc:

1. Ngoài da lở ngứa, bệnh tổ đĩa ngứa giữa lòng bàn tay, bệnh giang mai lở loét: Vỏ Núc nác, Khúc khắc, mỗi vị 30g, sắc uống hàng ngày.

2. Viêm đường tiết niệu, đái buốt ra máu: Vỏ núc nác, rễ Cỏ tranh, Mã đề mỗi thứ một nắm, sắc nước uống.

3. Ho lâu ngày: 5-10g hạt, sắc nước hoặc tán bột uống.

4. Lở do dị ứng sơn: Vỏ Núc nác nấu cao, dùng uống và bôi vào chỗ lở.

3. Theo thông tin sách đỏ Việt Nam

NÚC NÁC

Oroxylum indicum (L.) Vent.

Họ: Đinh Bignoniaceae

Bộ: Hoa mõm sói Scrophulariales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây rụng lá mùa khô, thường chỉ cao 7 - 10m, (15 - 20m) Thân thẳng vỏ xù xì màu nâu vàng, thịt vỏ dày màu trắng vàng, thớ thô; lá kép lông chim 2 - 3 lấn, rất lớn, dài tới 2m, cuống chung phình to ở gốc. Lá chét rất nhiều và đa dạng kích thước rất khác nhau dài 5,5 - 13,5cm rộng 3 - 6,5cm, đầu có mũi lồi hay nhọn. Gốc tròn hoặc hơi hình tim. Gân bên 4 - 5 đôi.

Hoa màu da cam đỏ mọc thành chùm dài tới 30cm dựng đứng ở ngọn cây. Cuống chung mang nhiều vết sẹo của hoa rụng. Lá bắc rất nhỏ, cuống hoa dài 6 - 25mm. Cánh đài hình chuông trên chia 5 răng ngắn, dày nạc. Cánh tràng hình chuông, có 5 thùy chia làm 2 môi, phủ lông tơ.

Nhị 5 chiếc dài gần bằng nhau và hơi thò ra ngoài. Đĩa mật nạc hình chén bầu hơi dài. Vòi mảnh, đầu xẻ đôi. Bầu chứa nhiều noãn xếp 4 hàng; quả nang rất lớn dài 30 - 90cm rộng 5 - 9cm, dẹt, có cạnh sắc ở mặt lưng. Hạt có cánh mỏng trong mờ, cả cánh dài 6 - 8cm, rộng 3,5 - 4cm.

Sinh học, sinh thái:

Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh thường gặp ở ven rừng, ven đường, hoặc được gây trồng ở quanh nhà, quanh làng bản vùng Trung du. Cây tái sinh hạt rất tốt, thường mọc trên các nương rẫy cũ, cây ưa đất sâu ẩm thoát nước. Mùa hoa tháng 2 - 4 (trước khi ra lá). Mùa quả tháng 10 - 11.

Phân bố:

Cây phân bố Việt Nam Trung Quốc, Ân Độ, Malaixia.

Việt Nam: cây mọc rất phổ biến gặp ở ven rừng, ven đường, hoặc được gây trồng ở quanh nhà, quanh làng bản vùng Trung du và còn được trồng làm cây nọc tiêu ở một số vùng thuộc các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Bàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh.

Công dụng:

Gỗ màu trắng vàng, mềm, thớ thô, dễ bị mối mọt, gỗ có thể dùng làm diêm, làm củi và nguyên liệu giấy sợi. Quả non ăn được. Hạt làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày, ho lâu ngày, viêm phế quản hoặc rắc lên mụn nhọt vỡ mà không liền miệng. Vỏ cây có nhiều Tanin

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 72.

5. Nghiên cứu: Cây núc nác có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh Ung Thư thần kỳ: theo TS - Lương y Phùng Tuấn Giang

Xung quanh vườn nhà của mỗi gia đình có rất nhiều cây thuốc nam có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh thần kỳ nhưng ít người biết. Trong số này có cây núc nác, tên khoa học là Orocylum indicum (L) Vent. Đây vừa là cây thực phẩm, vừa là cây thuốc vô cùng quý trong văn hóa chữa bệnh của người Việt.

Lá, hoa và quả khi còn non có thể làm món xào, luộc hay nộm.Hoa và quả thường thu hoạch vào mùa hè.
Trên thế giới, các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu và xác minh thực nghiệm về tác dụng hỗ trợ chữa bệnh của cây núc nác, trong đó nổi bật là hỗ trợ điều trị các bệnh như: Dạ dày, viêm gan, dị ứng, viêm phế quản, mụn nhọt, lị và đặc biệt là ung thư.

Cây núc nác có tác dụng hỗ trợ chữa bệnh thần kỳ nhưng ít người biết
Trong hạt và vỏ cây núc nác có chứa ít nhất 5 loại flavonoid, có tính kháng Histamin tác dụng tốt đối với bệnh dị ứng, mề đay và mẩn ngứa và chất đắng kết tinh Oroxylin, Alcaloid.

Hạt núc nác phơi khô sắc uống hoặc tán bột uống có thể giúp hỗ trợ điều trị viêm họng cấp và mãn tính, viêm phế quản, ho gà, đau dạ dày, đau mạng sườn...

Với vỏ núc nác thường được đẽo trên vỏ cây còn sống, khi phơi, sấy khô thường gọi là hoàng bá nam có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, tiêu thũng, giải độc. Ngoài ra còn có tác dụng hỗ trợ chữa viêm gan vàng da, viêm bàng quang, ỉa chảy, viêm họng, viêm phế quản, hen phế quản, ho khan tiếng, sởi, mề đay…

Dùng vỏ núc nác lượng 9 - 15g sắc hoặc nấu thành cao uống, kết hợp bôi ngoài hoặc rửa giúp hỗ trợ điều trị dị ứng, mề đay.

Đặc biệt, hoàng bá nam có hiệu quả rất tốt trong hỗ trợ điều trị ung thư. Hoàng bá nam là vị thuốc chính để kết hợp với những vị thuốc nam khác để giải độc cơ thể, cân bằng nội môi, điều chỉnh hệ miễn dịch trong cơ thể để loại bỏ dị vật (khối u, tế bào lạ…) do vỏ núc nác có chứa ít nhất 5 loại flavonoids.

Phương pháp chữa bệnh bằng liệu pháp thiên nhiên, không can thiệp cũng là xu hướng của thế giới hiện nay, tức dùng các loại dược vật thay cho hóa chất tổng hợp để chữa các bệnh chuyển hóa, miễn dịch theo quy luật sinh học.

Một số bài thuốc khác từ vỏ cây núc nác giúp hỗ trợ điều trị bệnh:
Đau tức hạ sườn phải, da vàng, nước tiểu đỏ (do can khí uất kết): Vỏ cây Núc Nác (Hoàng Bá Nam) 16g, Bạch Thược 12g, Hạt Dành Dành (Chi Tử) 12g, Đan Bì 12g, Nhân Trần 12g, Sài Hồ 16g, Xa Tiền 12g, Cỏ Nhọ Nồi)16g, Rau Má 20g, Cam Thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Vỏ cây Núc Nác 16g, Chó đẻ răng cưa 16g, Cối Xay 16g, Sài Hồ 12g, Đương Quy 16g, Tam Thất 10g, Thanh Bì 12g, Cơm Rượu 16g, Xa Tiền 12g, Rễ Cỏ Tranh 16g, Cam Thảo 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.
Đau dạ dày: Vỏ cây Núc Nác, Bồ Hoàng, Ngũ Linh Chi, Ô Tặc Cốt sắc nước uống.

Viêm da, dị ứng, mụn nhọt, mẩn ngứa: Vỏ cây Núc Nác sao qua16g, Kim Ngân Hoa 16g, Kinh Giới 16g, Phòng Phong 10g, Hạt Dành Dành 10g, Sài Hồ 16g, Đinh Lăng 16g, Xuyên Khung 10g, Bạch Chỉ 10g, Sài Đất 16g, lá Cơm Rượ16g, Uất Kim 10g, Cam Thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Vỏ cây Núc Nác 16g, Lá Đơn Đỏ 14g, Ké Đầu Ngựa 14g, Kim Ngân Hoa 16g, Tô Mộc 10g, Trần Bì 10g, Cúc Hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Thuốc rửa hoặc bôi tại chỗ: Vỏ cây Núc Nác (Hoàng Bá Nam) 50g, lá Kinh Giới 30g, lá Đinh Lăng 30g. Sắc lấy nước rửa hoặc bôi ngoài da ngày 2 lần.

Bệnh sởi cho trẻ em: Vỏ cây Núc Nác 6g, Kinh Giới 6g, Kim Ngân Hoa 4g, Liên Kiều 6g, lá Diếp Cá 5g, Mã Đề 4g, Sài Đất 5g, hoa Hồng Bạch 4g, Huyền Sâm 8g, Sài Hồ 4g, Cam Thảo 2g, Đương Quy 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 – 4 lần.

Lị: Vỏ cây Núc Nác 20g, Hoàng Liên 12g, Cỏ Sữa 20g, Khổ Sâm 16g, Lá Nhót 20g, Củ Mài 16g, Hạt Sen 16g, Bạch Truật 12g, Chích Cam Thảo 12g, Cỏ Nhọ Nồi sao đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Vỏ cây Núc Nác 16g, Búp Ổi 12g, Đinh Lăng 20g, Khổ Sâm 16g, Rau Sam 20g, Hoa Hòe (sao đen) 16g, Cỏ Sữa 20g, Bạch Truật 12g, Cỏ Ngũ Sắc 16g, Ngũ Gia Bì 16g, Hoàng Đằng 12g, Chích Cam Thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Vú có cục rắn, đau: Vỏ cây Núc Nác 16g, Hương Nhu 16g, Cát Căn 16g, Trinh Nữ Hoàng Cung 6g, Uất Kim 10g, Táo Nhân (sao đen) 16g, Đinh Lăng 16g, Hòe Hoa (sao vàng) 20g, Đương Quy 12g, Hoàng kỳ 2g, Xuyên Khung 12g, Tam Thất 12g, Huyền Sâm 16g, Xương Bồ 12g, Chích Cam Thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, dùng trong 20 – 30 ngày 1 liệu trình.

Lưu ý: Người mắc chứng hư hàn gây đau bụng, đầy bụng tiêu chảy cẩn thận khi dùng núc nác.