1. Cây Thiên niên kiện, Sơn thục, Thần phục - Homalomena occulta (Lour.) Schott, thuộc họ Ráy - Araceae.
Vì sao có tên: Thiên Niên Kiện có tên khoa học Homalomenaamoraticae thuộc họ ráy Araciae, người dân thường gọi là Củ ráyrừng, hay còn gọi là Sơn Thục, tiếng dân tộcgọi là củ quành. Thiên Niên Kiện có nghĩa là ngàn năm kiện tráng, vì uống loạidược liệu này có tác dụng mạnh gân xương, khỏi được bệnh phong tê thấp, làmtráng kiện. Trong y học cổ truyền, Thiên Niên Kiện được coi là một loài dượcliệu quý.
Thiên niên kiện, sơn thục, ráy hương, bao kim, vắt vẻo, vạt hương (Tày), t`rao yêng (K`ho), duyên (Ba Na), hìa hẩu ton (Dao).
2. Mô tả cây Thiên niên kiện
Cây thảo sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch.
Mùa hoa 4-6, quả 8-10.
3. Thông tin mô tả công dụng, tác dụng của Dược Liệu
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Homalomenae, thường gọi là Thiên niên kiện.
Nơi sống và thu hái: Cây của miền Malaixia - châu Ðại Dương mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối. Cũng được trồng để làm thuốc. Trồng bằng thân rễ. Thu hái thân rễ già, rửa sạch, chặt thành từng đoạn ngắn 10-20cm, sấy nhanh dưới nhiệt độ 50oC cho khô đều mặt ngoài rồi làm sạch vỏ, nhặt bỏ các rễ con, sau đó đem phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học: Trong thân rễ có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc co quắp tê bại. Trong nhân dân, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy.
Thiên niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương liệu, và là nguồn nguyên liệu chiết linalol.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ Thiên niên kiện được dùng trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức khớp xương.
Cách dùng: Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Thường phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê thấp, nhức mỏi. Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp. Ðể trị đau bụng kinh, thường phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim rừng cùng sắc uống. Ðể trừ sâu nhậy, dùng thân rễ khô tán bột rắc.
Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.
Chú ý: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.
4. Cách ngâm rượu củ thiên niên kiện
Dùng 1 kg củ thiên niên kiện sắc lát mỏng thêm vào một số dược liệu khác như
Hổ cốt 100g,
Ngưu tất 100g,
Câu kỷ tử 100g,
3 loại này sắc lát mỏng phơi khô sau đó đêm ngâm với 2 lít rượu loại 1 (rượu nặng).
Ngâm trong vòng thời gian khoảng 1 tháng thấy rượu đã chuyển sang màu vàng đen là dùng được.
Ngày dùng 2-3 ly nhỏ trong mỗi bữa ăn.
Ngoài ra bạn có thể ngâm rượu thuốc này với duy nhất 1 loại củ thiên niên kiện, khi này thì bạn lưu ý là không nên lạm dụng quá nhiều củ thiên niên kiện, vì sử dụng nhiều quá sẽ có nguy cơ làm ngộ độc.
Chú thích: Tên khoa học của thiên niên kiện có thể chưa thật chính xác. Theo Phạm Hoàng Hộ (1970, Cây cỏ miền nam Việt Nam, 2: 726) thì những cây được Gagnepain mô tả dưới tên Homalomena aromatica trong Thực vật chí Đông Dương (tập 6: 1114) là thuộc loại Homalomena occulta (Lour) Schott.
6. Kỹ Thuật Trồng Thiên Niên Kiện
1. Đặc điểm hình thái
– Thân thảo, sống lâu năm, có rễ mập, màu xanh, đường kính từ 1-2cm. Lá mọc so le, có cuống dài, màu xanh, mềm, nhẵn. Phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11- 15cm, rộng 7-l1cm, đầu nhọn. Cụm hoa hình bông mo, hoa đơn tính, cùng gốc, hoa không có bao hoa. Quả mọng, khi chín màu đỏ.
– Mùa hoa quả: Tháng 4-6.
– Phân bố: cây mọc hoang dại rất nhiều trong các loại rừng tự nhiên ở nước ta.
– Toàn thân có tinh dầu thơm, nhất là ở thân rễ.
– ưa ẩm ướt, phân bố nhiều dọc ven suối.
– Bộ phận dừng: Thân rễ.
– Công dụng: Chữa thấp khớp, đau nhức xương, tê bại, đau dạ dày, khó tiêu, đau bụng kinh.
– Thân rễ tươi ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức, hoặc lá tươi giã đắp chữa nhọt.
2. Cách trồng và chăm sóc
Cắt thân ngầm già (củ già) đem trồng. Cứ 1m2 trồng 4 gốc thiên niên kiện.
Kỹ thuật thu hái và sơ chế:
– Thu hái vào mùa thu đông.
– Cạo sạch vỏ ngoài, chặt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô.
– Có thể dùng lá tươi.
7. Địa chỉ mua bán dược liệu thiên niên kiện uy tín
Thiên niên kiện là dược liệu được chế biến từ thân rễ của cây thiên niên kiện Homalomena occulta (Lour) Schott. Họ Ráy Araceae.
Địa chỉ mua bán Dược Liệu uy tín tại: