Cây Tổ điểu, Tổ chim - Asplenium nidus L. (Neottopteris nidus (L.) J. Sm)

Dược liệu Tổ điểu Vị đắng, tính ấm; có tác dụng cường cân tráng cốt, hoạt huyết khư ứ, lợi thuỷ thông lâm. Dân gian dùng lá chữa bệnh về tóc và da dầu. Cũng có khi được dùng chữa bong gân, sai khớp.

1. Tổ điểu, Tổ chim - Asplenium nidus L. (Neottopteris nidus (L.) J. Sm), thuộc họ Tổ điểu - Aspleniaceae.

Mô tả: Dương xỉ có thân rễ ngắn. Lá dày, to, mọc thành hình hoa thị nom như một tổ chim; cuống lá rất ngắn, dày, phủ nhiều vẩy dài ở gốc; phiến lá dày, thuôn hình ngọn giáo, dài 30-90cm, rộng 5-10cm, màu lục nhạt, có mép nguyên. ổ túi bào tử mỏng, xếp chéo góc với gân chính ở mặt dưới lá. Báo tử hình trái xoan, màu vàng sáng.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Asplenii.

Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, mọc phụ sinh trên các cây to trong rừng vùng núi ở nhiều nơi cả nước ta. Có khi được trồng làm cây cảnh. Thu hái toàn cây quanh năm, thuộc dùng tươi.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính ấm; có tác dụng cường cân tráng cốt, hoạt huyết khư ứ, lợi thuỷ thông lâm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian dùng lá chữa bệnh về tóc và da dầu. Cũng có khi được dùng chữa bong gân, sai khớp.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, liệt dương, bệnh lâm.

Tổ điểu, Tổ chim - Asplenium nidus