Cây dược liệu cây Lá hến, cây Cào cào, Cỏ sữa lá ban - Euphorbia hypericifolia L

Theo Đông y, Lá hến Có tính thu liễm. Cả cây dùng chữa mụn nhọt, đau mắt đỏ và kiết lỵ. Ở Ấn Ðộ, nước hãm lá khô dùng trị lỵ, ỉa chảy, rong kinh và bạch đới. Cũng được dùng uống trục sỏi niệu đạo và tăng cường sự phát triển của bệnh sởi.

1. Cây Lá hến, cây Cào cào - Cỏ sữa lá ban - Euphorbia hypericifolia L. thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Cây lá hến

2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu lá hến

Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm có rễ to, thân nhiều, suôn, trải dải ra rồi đứng, cao đến 50cm, có phiến trắng không lông. Lá có phiến hẹp, dài đến 2,5cm, gốc không còn xốp, mép có răng nằm, có lông thưa. Xim ngắn ở nách lá, bầu cao 1mm, không lông, tuyến to, vàng tai trắng hay hồng; bầu cao 1mm, không lông, vòi chẻ hai. Quả nang to 2mm, hột 1mm, nhẵn, có vài lông rải rác, màu đo đỏ.

Hoa tháng 4-9.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Euphorbiae Hypericifoliae.

Nơi sống và thu hái: Loài liên biệt đới, mọc ở các sân cỏ, dọc đường đi cả trong rừng thưa, rừng tre đến 900m khắp Bắc Trung Nam.

Thành phần hoá học: Có chất phenolic, tinh dầu, glucosid và alcaloid.

Tính vị, tác dụng: Có tính thu liễm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cả cây dùng chữa mụn nhọt, đau mắt đỏ và kiết lỵ.

Ở Ấn Ðộ, nước hãm lá khô dùng trị lỵ, ỉa chảy, rong kinh và bạch đới. Cũng được dùng uống trục sỏi niệu đạo và tăng cường sự phát triển của bệnh sởi.