1. Cây Ké đay vàng, Gai đầu hình thoi - Triumfetta bartramia L. (T. rhomboidea Jacq.) thuộc họ Đay - Tiliaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Ké đay vàng
Mô tả: Cây bụi cao đến 1,5m; nhánh có một hàng lông dọc. Lá hình trái xoan, chóp nhọn, có khi có 3 thuỳ nông, mép có răng; 3-5 gân gốc. Cụm hoa xim co ở nách lá, có lông. Hoa có 3 lá đài, 5 cánh hoa màu gạch tôm và 10 nhị. Quả rộng 12mm, gai không lông, đầu có móc.
Cây ra hoa hầu như quanh năm.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Triumfettae Bartramiae.
Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ở vùng rừng tươi, trên đất hoang, dọc đường đi. Thu hái rễ quanh năm, thái nhỏ, sau khi rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Rễ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu và tiêu sạn sỏi, thanh nhiệt và trừ được cảm lạnh. Lá, hoa và quả có chất nhầy, làm dịu và se.
Công dụng:
Rễ thường dùng trị
1. Sỏi niệu;
2. Cảm lạnh và sốt, dùng 30-60g, dạng thuốc sắc.
Ở Ấn độ, người ta dùng rễ hãm nóng uống giúp cho phụ nữ đến lúc sinh nở đẻ dễ dàng.
Lá, hoa và quả ở Ấn độ dùng trị bệnh lậu. Vỏ và lá tươi dùng trị ỉa chảy và lỵ.
Đơn thuốc:
1. Sỏi niệu đạo: Rễ Ké đay vàng 30-60g sắc nước uống. Có thể phối hợp với Liên tiền thảo và Kim tiền thảo, mỗi vị 30g.
2. Cảm lạnh và sốt: Rễ Ké đay vàng và Đơn buốt, mỗi vị 30g, Có bờm ngựa và Ngũ gia bì chân chim mỗi vị 15g, sắc uống.