1. Cây Địa liền, Thiền liền - Kaempferia galanga L., thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Địa liền
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm. Thân rễ hình trứng gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2-3 cái một, mọc xoè ra trên mặt đất, có bẹ. Phiến rộng hình bầu dục, thót hẹp lại thành cuống, mép nguyên, hơi có lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống, mọc ở nách lá. Toàn cây, nhất là thân rễ, có mùi thơm và vị nồng.
Hoa tháng 4-7.
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Kaempferiae, thường gọi là Sơn nai hoặc Tam nai.
Nơi sống và thu hái: Cây của Á châu nhiệt đới (Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia và Việt Nam). Ở nước ta, Địa liền mọc rải rác ở rừng vùng núi thấp và trung du, và mọc tương đối tập trung ở những rừng khộp họ Dầu ở vùng Tây Nguyên. Địa liền cũng thường được trồng lấy củ thơm làm gia vị và làm thuốc. Trồng bằng thân rễ vào mùa Đông xuân. Thu hái thân rễ vào mùa khô. Đào củ về, rửa sạch, thái phiến mỏng, xông lưu huỳnh rồi phơi khô, sao cho dược liệu không bị đen và kém thơm. Do có tinh dầu nên Địa liền dễ bảo quản, ít bị mốc mọt.
Thành phần hoá học: Thân rễ Địa liền chứa 2,4-3,8% tinh dầu, để lạnh sẽ thu được phần kết tinh mà thành phần chủ yếu là p-methoxyethylcinnamat chiếm 20-25%; còn có những chất khác như pentadecan, V3 caren, ethylcinnamat, O methoxy ethylcinnmat, p methoxy ethylcinnamat, canphen, borneol, p methoxystyren.
Tính vị, tác dụng: Địa liền có vị cay, tính ấm, có tác dụng âm trung tiện, tán hàn, trừ thấp, trừ nề khí. Nước chiết ở củ có tính hạ đờm, lợi trung tiện. Người ta đã nghiên cứu về tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm của Địa liền.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng trị ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, tê phù, tê thấp, nhức đầu, đau răng do phong. Còn được dùng để trị ỉa chảy, hoắc loạn và trị ho gà.
Cách dùng: Ngày dùng 3-6g dạng thuốc sắc, thuốc bột hay viên hoặc ngâm rượu. Rượu Địa liền (ngâm củ Địa liền trong rượu 40-50 độ, trong 5-7 ngày) có thể dùng xoa bóp hoặc uống làm bớt nhức mỏi gân cốt, đau lưng và làm cho máu huyết thông hoạt. Cũng dùng trị nhức đầu và phù thũng. Nước chiết củ dùng trị ho, làm bớt hôi miệng, làm cao dán trị nhức mỏi. Lá và củ cũng dùng ngậm cho bớt ho và làm cho hết hôi miệng. Rễ còn dùng chế vào mỡ xức tóc cho thơm.
Đơn thuốc:
1. Cảm sốt nhức đầu: Thân rễ Địa liền 5g, Bạch chỉ 5g, Cát căn 10g, tán bột làm viên uống. Ta thường sản xuất viên Bạch địa căn này (gồm Địa liền 0,03g, Bạch chỉ 0,10g, Cát căn 0,12g) dùng làm thuốc hạ sốt, giảm đau trong bệnh sốt xuất huyết và sốt cao ở một số bệnh truyền nhiễm; còn có tác dụng kháng khuẩn chống bội nhiễm.
2. Ngực bụng lạnh đau, tiêu hoá kém: Địa liền 4-8g, sắc uống hoặc tán bột uống.
3. Chữa ho gà, Địa liền: 300g, lá Chanh 300g, vỏ rễ Dâu (tẩm mật ong) 1000g. Rau sam tươi 1000g, Rau má tươi 1000g, lá Tía tô 500g, đường kính vừa đủ, nấu với 12 lít nước, có còn 4 lít. Trẻ em mỗi ngày uống 15-30 ml.
Ghi chú: người âm hư, thiếu máu, hoặc vị có hoả uất không dùng.
3. Bài mới cập nhật về vị thuốc: Cây địa liền là vị thuốc quý chữa đau nhức xương khớp và một số bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, đau bụng...
Cây địa liền còn gọi là tam nại, sơn nại, sa khương. Tên khoa học là Kaempferia galanga L, thuộc họ Gừng.
Địa liền là cây thân thảo, sống lâu năm, không có thân, lá hình trứng gân tròn 2-3 cái, có bẹ, mọc xòe trên mặt đất, phiến lá rộng 6-7cm, dài 8-10cm, cụm hoa mọc ở nách lá không có cuống, màu trắng pha tím.
Thân rẽ có nhiều rễ củ nhỏ mọc nối tiếp nhau, có dạng trứng với nhiều vân ngang.
Người ta sử dụng thân rễ địa liền dùng làm thuốc, thân rễ thu hái vào mùa đông xuân. Sau khi thu hái về, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.
Theo Đông y, địa liền vị cay, tính ấm có tác dụng làm ấm tỳ vị, giảm đau, hành khí trừ đờm, tán hàn, tiêu thực, trừ thấp.
Những bài thuốc thường dùng có vị thuốc địa liền
1. Chữa cảm sốt đau đầu: Củ địa liền 5g, bạch chỉ 5g, cát căn 10g đem nghiền mịn làm viên uống giúp hạ sốt, giảm đau đầu, uống 7-10 ngày, mỗi ngày 2 lần.
2. Điều trị tiêu hóa kém đầy bụng, chậm tiêu, đầy bụng lạnh đau.
- Cách 1: Sử dụng 4-6g địa liền, sắc uống trong 7-10 ngày. Ngoài ra có thể tán bột thân rễ địa liền uống.
- Cách 2: Dùng địa liền, đương quy, đinh hương, cam thảo, mỗi vị 4g đem tán bột làm viên hoàn uống trong 7-10 ngày, ngày 2-3 lần.
3. Củ địa liền ngâm rượu chữa bệnh xương khớp, đau lưng, mỏi gối: Chuẩn bị 100g củ địa liền khô, 50g huyết giác, 40g thiên niên kiện, 20g trần bì, 20g tiểu hồi, 1 lít rượu 40 độ, đem các nguyên liệu trên ngâm rượu trong khoảng 20 ngày, sau đó xoa bóp vùng đau.
4. Điều trị đau nhức răng: 100g củ địa liền khô, 1 lít rượu 40 độ ngâm trong 20 ngày, ngậm chữa đau răng (không được uống) trong vài phút rồi nhổ ra.
5. Trị bệnh đau dạ dày, đau thần kinh tọa: Dùng 20g địa liền, 10g quế chi tán thành bột ngày 2 lần, mỗi lần dùng 1g bột trong 7-10 ngày.
6. Điều trị táo bón lâu ngày: Địa liền 1kg, thổ phục linh 1kg. Rau má tươi 1kg, cam thảo 500g. Phơi khô các nguyên liệu trên rồi nghiền thành bột, mỗi ngày uống 2-4g bột cho đến khi đi ngoài được rồi dừng.
7. Hỗ trợ điều trị bệnh ho gà: Địa liền 300g, lá chanh 300g, tang bạch bì tẩm mật ong 1000g, trần bì 1000g, rau má tươi 1000g, tía tô 500g, đường kính vừa đủ, nấu 12 lít nước, đun nhỏ lửa còn khoảng 4-5 lít, uống mỗi ngày 15-30ml (thuốc còn lại bảo quản trong tủ lạnh, sau đó đem đun sôi lại uống theo từng ngày một).
Những Lưu ý khi dùng dược liệu, vị thuốc địa liền
- Phải chọn địa liền rõ nguồn gốc, tránh mua phải hàng kém chất lượng.
- Củ địa liền tính ấm, có một số hoạt chất gây tác dụng phụ nên không lạm dụng trong thời gian dài.
- Những người âm hư, hóa uất, thiếu máu nóng trong, hoa mắt chóng mặt, bàn tay chân ấm, mặt đỏ bừng không nên dùng địa liền.
- Những người dạ dày nóng rát, ợ hơi, ợ chua nhiều không được dùng.
- Trong quá trình điều trị xuất hiện các triệu chứng tác dụng phụ nào cần báo ngay cho bác sĩ điều trị.
- Dùng địa liền đúng liều lượng, mỗi ngày 3-6g, không dùng quá liều.
- Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.
Củ địa liền ngâm rượu dùng để xoa bóp giúp giảm đau nhức xương khớp.