Cây dược liệu cây Vũ ngạc, Huân tước - Colebrookea oppositifolia Sm

Theo y học cổ truyền, dược liệu Vũ ngạc Vị cay, tính bình, có tác dụng tiêu viêm cầm máu. Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá dùng trị chảy máu mũi, ho ra máu và dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết, viêm da, ghẻ ngứa.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Vũ ngạc, Huân tước - Colebrookea oppositifolia

Vũ ngạc, Huân tước - Colebrookea oppositifolia Sm., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

Mô tả: Cây bụi cao 1-3m, phân nhiều nhánh; thân vuông vuông, đầy lông. Lá mọc đối hoặc xếp vòng 3 cái một; phiến lá thon, to dài 10-20cm, dày, đầy lông ở gân; cuống dài 0,8-2,5cm. Bông dài 5-10 (15) cm; lá bắc 1mm; hoa nhỏ, đài 2-3mm rồi 6mm làm cho cụm hoa đầy lông, răng đài dài đầy lông, tràng nhỏ, cao 1,2mm, môi dưới to, nhị 4. Quả bế có lông.

Hoa tháng 7.

Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Colebrookeae Oppositifoliae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Nêpan, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc rải rác ở một số nơi trong rừng núi cao; có gặp ở Ðắc Lắc.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính bình, có tác dụng tiêu viêm cầm máu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá dùng trị chảy máu mũi, ho ra máu và dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết, viêm da, ghẻ ngứa.

Ở Ấn Độ, người ta dùng nước sắc rễ trị động kinh, còn lá dùng đắp trị mụn nhọt và bỏng.