Cây dược liệu cây Nho đất, nho dại quả nhỏ - Vitis balansaeana Planch

Theo y học cổ truyền, dược liệu Nho đất Quả ăn được, hơi chua. Ở Trung Quốc, người ta dùng cành, lá thuốc làm thuốc trừ thấp, tiêu thũng, lợi tiểu. Dân gian dùng cả dây sao vàng sắc đặc uống chữa đau nhức co quắp do thấp nên còn gọi là Đơn co.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Nho đất

Nho đất, nho dại quả nhỏ - Vitis balansaeana Planch., thuộc họ Nho - Vitaceae.

Mô tả: Dây leo cao 3-4m; cành mảnh, màu hơi lam; tua cuốn mảnh, chẻ hai, hình sợi. Lá đơn, mỏng, hình trái xoan - tim, nhọn dần ở chóp, nhẵn hay có lông quăn một ít ở cả hai mặt, mép có nhiều răng nằm thưa; cuống mảnh; lá kèm hình trái xoan, rụng sớm. Chuỳ hoa đối diện với lá, có hoặc không có tua cuốn ở gốc; nụ hoa nhỏ, hoa tạp tính, mẫu 5. Quả mọng hình cầu to 6-8mm, màu lam hơi đen khi chín; hạt 3-4, hình quả lê, màu nâu.

Hoa tháng 2-8, quả tháng 4-10.

Bộ phận dùng: Cành, lá - Ramulus et Folium Vitidis Balansaeanae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc ở rừng thưa, dọc suối và bờ bụi ở vùng đồng bằng và trung du các tỉnh Hải Hưng, Hà Bắc, Hoà Bình, Ninh Bình cho tới Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hoà.

Công dụng: Quả ăn được, hơi chua. Ở Trung Quốc, người ta dùng cành, lá thuốc làm thuốc trừ thấp, tiêu thũng, lợi tiểu. Dân gian dùng cả dây sao vàng sắc đặc uống chữa đau nhức co quắp do thấp nên còn gọi là Đơn co.