Cây dược liệu cây Cỏ thạch sùng, Cỏ lưu ly - Cynoglossum zeylanicum (Valhl) Thunb. ex Lehm

Theo y học cổ truyền, dược liệu Cỏ thạch sùng Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng giảm đau và điều kinh. Thường được dùng trị: Mụn nhọt mưng mủ; Rắn độc cắn; Dao chém thương tích; Gãy xương; Kinh nguyệt không đều; Vàng da.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cỏ thạch sùng

Cỏ thạch sùng, Cỏ lưu ly - Cynoglossum zeylanicum (Valhl) Thunb. ex Lehm., thuộc họ Vòi voi - Boraginaceae.

Mô tả: Cây thảo hằng năm có lông nhám. Lá dưới thân có cuống dài, lá trên ôm thân; phiến thon, đến 10 x 3cm, hai đầu nhọn, gân phụ 6-7 cặp. Xim bò cạp từng cặp ở ngọn nhánh, dài; hoa cao 2mm, rộng 2mm; lá đài nhọn; đầy lông; tràng có ống có 5 vẩy, thùy xoan, đầu lõm, nhị 5. Quả có gai nhỏ.

Bộ phận dùng: Rễ và lá - Radix et Folium Cynoglossi.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở đất hoang vùng núi cao như Ðà Lạt, Sa Pa. Thu hái rễ vào mùa xuân, hạ, dùng tươi hay phơi khô dùng.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng giảm đau và điều kinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị: 1. Mụn nhọt mưng mủ; 2. Rắn độc cắn; 3. Dao chém thương tích; 4. Gãy xương; 5. Kinh nguyệt không đều; 6. Vàng da. Liều dùng 12-16g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy rễ, lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa.