Cây dược liệu cây Kim quất - Triphasia trifolia (Burm. f.) P. Wils

Theo đông y, dược liệu Kim quất Quả dùng làm mứt, nấu trong xirô, ngâm rượu; lá dùng trị bệnh đường hô hấp. Ở Inđônêxia, lá dùng đắp vào cơ thể để trị ỉa chảy, đau bụng và bệnh ngoài da. Cũng còn được dùng trong một loại mỹ phẩm.

Hình ảnh quả cây Kim quất

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Kim quất

Kim quất - Triphasia trifolia (Burm. f.) P. Wils., thuộc họ Cam - Rutaceae.

Mô tả: Cây nhỏ có gai rất nhọn, cao 70-100cm; cành trải ra, gấp khúc. Lá mọc so le, có 3 lá chét; lá chét gần như không cuống, cái giữa lớn hơn, nguyên hay khía tai bèo ở mép; hình trái xoan, lõm ở chóp, có nhiều tuyến trong suốt. Hoa trắng, thơm, mọc riêng lẻ hay nhóm 2-3 cái một ở nách lá, dài 1cm; 3 cánh hoa xoan thuôn. Quả đỏ, hình cầu đường kính 1cm, mọng nước, có nạc nhầy, dịu, với vỏ ngoài dai, có 1-3 ô với 1 hạt.

Hoa tháng 11.

Bộ phận dùng: Lá - Folium Triphasiae.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Đông Nam châu Á, được trồng rộng rãi và thuần hoá ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Thành phần hoá học: Thân chứa gôm.

Công dụng: Quả dùng làm mứt, nấu trong xirô, ngâm rượu; lá dùng trị bệnh đường hô hấp. Ở Inđônêxia, lá dùng đắp vào cơ thể để trị ỉa chảy, đau bụng và bệnh ngoài da. Cũng còn được dùng trong một loại mỹ phẩm.