Cây dược liệu cây Cói tương bông rậm, Cói cạnh, Lác ba đào - Mariscus compactus (Retz.) Druce (Cyperus compactus Retz.)

Theo y học cổ truyền, dược liệu Cói tương bông rậm Vị cay, đắng, tính bình; có tác dụng chỉ khái hoá đàm, tuyên phế giải biểu. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị cảm mạo phong hàn, ho có nhiều đờm.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Cói tương bông rậm

Cói tương bông rậm, Cói cạnh, Lác ba đào - Mariscus compactus (Retz.) Druce (Cyperus compactusRetz.)., thuộc họ Cói - Cyperaceae.

Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi, sống nhiều năm, cao 50 -90cm, thân có 3 cạnh bên hay tròn, to đến 6mm. Lá có phiến cứng, mốc mốc, rộng 5-12mm. Cụm hoa to; lá bắc dài đến 1m; tia dài, mang bông nhỏ gắn thành đầu tròn, dài 5-15mm, với 4-8 hoa; vẩy cao 3-4,5mm, vòi nhuỵ chẻ 3.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Marisci Compacti.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Ở nước ta, cây mọc phổ biến từ Lai Châu, Lào Cai qua Thừa Thiên - Huế, Khánh Hoà và các tỉnh Tây nguyên đến Long An, Kiên Giang; thường gặp ở ruộng khô, bờ đê vùng đồng bằng.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính bình; có tác dụng chỉ khái hoá đàm, tuyên phế giải biểu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị cảm mạo phong hàn, ho có nhiều đờm.