Cây Trừ trùng cúc, Kim kê cúc lá mác, Cúc nghệ nâu, Duyên cúc - Coreopsis lanceolata L

Dược liệu Trừ trùng cúc Vị cay, tính bình, có tác dụng tán ứ, tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc. Ở Trung Quốc, lá dùng trị nóng, vô danh thũng độc, dao chém ngoại thương xuất huyết. Thường dùng ngoài giã đắp.

Hình ảnh bụi cây Trừ trùng cúc, Kim kê cúc lá mác, Cúc nghệ nâu, Duyên cúc, có tên khoa học: Coreopsis lanceolata

Trừ trùng cúc, Kim kê cúc lá mác, Cúc nghệ nâu, Duyên cúc - Coreopsis lanceolata L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây thảo mọc lưu niên, thân nằm rồi đứng, cao 20-60cm. Lá mọc đối; phiến thon hẹp dài 10-15cm, có lông dài, thưa. Hoa đầu trên cuống dài 20-25cm ở chót nhánh; bao chung do hai vòng 8-9 lá bắc xanh; hoa hình môi, lép 8-9, bế cao cỡ 4mm dẹp, mép mỏng có 2 răng ở đầu.

Ra hoa tháng 4-5.

Bộ phận dùng: Lá - Folium Coreopsis Lanceolatae, thường có tên là Tuyến diệp kim kê cúc.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Bắc Mỹ, được trồng làm cảnh.

Thành phần hoá học: Trong cây chứa leptosin và lanceolin.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính bình, có tác dụng tán ứ, tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, lá dùng trị nóng, vô danh thũng độc, dao chém ngoại thương xuất huyết. Thường dùng ngoài giã đắp.