Tre gai, Tre gai rừng, Tre vườn, Tre lộc ngộc, Tre nghệ - Bambusa bambos (L.) Voss (B. arundinaceaRetz. var. spinosa Cam.) thuộc họ Lúa - Poaceae.
Mô tả: Tre rất to, cao đến 35m, mọc thành bụi dày, có gai to. Lá có măng có bẹ dày vàng, tai giún, phiến nhỏ hơn. Lá hai mặt một màu, rộng 1-1,5cm. Chuỳ gồm nhiều bông (gié) hoa màu ve chai láng, cao 2-2,5cm. Hoa 2-4; mày trên có rìa lông. Quả thóc tròn dài 5-8mm.
Bộ phận dùng: Nhiều bộ phận của cây được dùng làm thuốc như: tinh Tre (Trúc nhự ) nước Tre non (Trúc lịch), lá tre (Trúc diệp) - Caulis Bambuisae in Taeniam, Succus et Folium Bambusae.
Nơi sống và thu hái: Loài của miền Ấn Độ được trồng nhiều làm hàng rào quanh các làng xóm, các vườn gia đình. Cũng thường gặp ở trạng thái hoang dại.
Ðể lấy tinh Tre, cạo bỏ vỏ xanh, sau đó cạo lớp thân thành từng phoi mỏng còn phơn phớt xanh, rồi hơi khô. Khi dùng, tẩm nước gừng sắc. Nếu lấy Tre non tươi về nướng lên, vắt lấy nước, ta được nước Tre non. Lá tre thường được dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Lá tre có vị đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, thanh âm, tiêu đờm. Tinh Tre có vị ngọt, tính hơi lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, trừ phiền, khỏi nôn, an thai. Nước tre non có vị đắng, hơi ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu khát, trừ đờm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá tre dùng làm thuốc ra mồ hôi, sát trùng, chữa viêm thận phù thũng cảm sốt. Tinh Tre dùng chữa sốt, buồn nôn mửa, chảy máu cam, băng huyết, đái ra máu, động thai. Nước Tre non dùng chữa cảm sốt, mê man, trúng phong cấm khẩu.
Cách dùng: Hằng ngày dùng 20-30g lá tre dạng thuốc sắc uống hay xông, 10-15g Tinh Tre chế dạng thuốc sắc, 40-60g nước Tre non hâm nóng uống, thường phối hợp với nước Gừng.
Bụi tre đầu làng gắn với tuổi thể của người Việt Nam ta