1. Hình ảnh cây Sấu đỏ
2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sấu đỏ
Sấu đỏ, Sấu chua, Sấu tía - Sandoricum koetjape (Burm. f.) Merr. (S. indicum Cav.), thuộc họ Xoan - Meliaceae.
Mô tả: Cây gỗ cao 20-30m, có các nhánh phủ lông mềm và ngắn. Lá kép 3 lá chét, có lông nhung, dài 30-60cm, với lá chét dai, nguyên, có lông phún, hai lá chét bên nhỏ hơn lá chét giữa, phiến thường hình trứng hay ngọn giáo, dài 15-20cm, rộng 8-10cm. Hoa nhỏ, vàng xếp từng đôi thành chùm nhiều xim nhỏ. Quả hạch có lông mềm, hình cầu, hơi gồ lên, có mũi nhọn cứng ở đầu, đường kính 5-6cm; có vỏ quả trong nạc, có hạch cứng với 4-6 ô. Hạt dạng quả hạnh nhân, có vỏ nâu.
Hoa tháng 1; quả tháng 6.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et Folium Folium Sandorici,
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố rộng từ Ấn Độ, Xri Lanca, Mianma, Lào, Campuchia, Việt Nam đến quần đảo Lanca, Mianma, Philippin, Inđônêxia và Môluyc. Ở nước ta, cây mọc trong rừng thường xanh dưới 1000m ở một số tỉnh phía Nam.
Thành phần hoá học: Cây chứa một chất độc đắng và alcaloid.
Tính vị, tác dụng: Rễ thơm, lợi trung tiện, giúp tiêu hoá, kháng sinh và thu liễm. Quả cũng có vị chua và có tác dụng thu liễm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả có thịt trắng, mềm có vị chua và dịu được dùng nấu canh chua; lá cũng được dùng nấu canh chua. Ở Ấn Độ người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ; dùng lá sắc uống trị ỉa chảy và lá giã ra đắp trị ghẻ ngứa.
Ở Malaixia rễ được dùng làm thuốc bổ trương lực.
Ở Inđônêxia rễ được dùng phối hợp với vỏ cây Carapa obovata, hết sức đắng để trị bạch đới.
Ở Philippin người ta dùng phần nạc của quả làm mứt