Cây dược liệu cây Vú bò sẻ, Vú lợn - Ficus simplicissima Lour

Theo Đông Y vị thước Hoàng Kỳ có Vị cay, ngọt, tính hơi ấm; có tác dụng kiện tỳ bổ phế, hành khí lợi thấp.Dân gian thường dùng rễ chữa ho, phong thấp. có tên cây Vú bò sẻ, Vú lợn, tên khoa học: Ficus simplicissima Lour., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.

1. Thông tin mô tả cây Vú bò sẻ, Vú lợn, tên khoa học: Ficus simplicissima Lour

Cây Vú bò sẻ, Vú lợn có tên khoa học: Ficus simplicissima Lour., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.

Mô tả: Cây bụi cao 2-3m, thẳng đứng, thân hình trụ, ít phân nhánh. Lá hình bầu dục, thường chia 3-5 thùy mỏng, dài 8-25cm, rộng 8-18cm; nhẵn ở mặt trên, mặt dưới có lông ráp; gốc hình tim hay cụt; 5-7 gân gốc; cuống dài 3-4cm; lá kèm nhọn, 1,5-2cm, có lông ráp. Quả sung không cuống, to vào 1,5cm, vàng, ít lông, tổng bao 3 lá bắc cao 1,5mm.

Có hoa quả từ tháng 12 đến tháng 3.

Quả vú bò

2. Thông tin mô tả Công dụng và cách dùng Dược Liệu Cây Vú bò sẻ, Vú lợn có tên khoa học: Ficus simplicissima Lour

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Fici Simplicissimae; ở Trung Quốc thường có tên là Ngũ chi mao đào.

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc dại ở các nơi đất hoang, trãi nắng vùng bình nguyên từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Thái, Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình, Hà Tĩnh đến Thừa Thiên-Huế. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, ngọt, tính hơi ấm; có tác dụng kiện tỳ bổ phế, hành khí lợi thấp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian thường dùng rễ chữa ho, phong thấp (Viện Dược liệu). Thường dùng thay thế vị thuốc Hoàng kỳ.

Ở Trung Quốc, rễ cây được dùng trị ho do phế lao, ra mồ hôi trộm, tay chân mệt mỏi vô lực, ăn ít bụng trướng, thủy thũng, phong thấp tê đau, viêm gan, bạch đới, sản hậu không có sữa. Liều dùng uống trong 20-40g, dạng thuốc sắc.

3. Đơn thuốc có vị thuốc thổ hoàng kỳ (vú bò)

Kiện tỳ hóa thấp, trị các chứng viêm gan mạn, xơ gan, phù do suy dinh dưỡng: thổ hoàng kỳ 20g, diệp hạ châu 16g, nhân trần 12g, rau má 16g. Sắc uống.

Khứ đờm giảm ho (viêm phế quản, ho có đờm): thổ hoàng kỳ 20g, mạch môn 12g, diếp cá 20g, lá táo 16g. Sắc uống.

Bổ khí huyết, tỳ thận, bổ huyết, bổ tỳ, bổ thận: thổ hoàng kỳ 20g, đương quy 10g, bạch truật 10g, thục địa 10g. Sắc uống, ngày 1 thang. Có thể dùng đơn này với liều cao hơn để ngâm rượu, ngâm 10 - 15 ngày. Uống 30ml mỗi ngày.

Bổ tỳ ích khí, trị ăn không ngon miệng, tiêu hóa kém, hay đầy bụng, hay bị phân sống: thổ hoàng kỳ 20g, mộc hương 4g, thảo quả 6g, đậu khấu 6g. Sắc uống.

Chữa thấp khớp mạn tính: thổ hoàng kỳ (sao vàng) 20g, dây đau xương (sao vàng) 16g, rễ sung sao 12g, củ ráy tía sao 12g, rễ gối hạc (sao vàng) 16g, thiên niên kiện 12g, rễ bạch hoa xà 8g. Sắc nước, cho thêm ít rượu để uống.

Chữa phong thấp: rễ thổ hoàng kỳ 60g, móng giò lợn 250g, rượu trắng 60g. Cho nước, sắc lấy 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày.

Chữa ứ máu tím bầm do ngã hay bị thương: lá hay quả giã nát, chưng với rượu; đắp hay chườm.

Chữa sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung: thổ hoàng kỳ 30g, tô mộc 12g, hồi đầu thảo 12g, ngưu tất 12g, mộc thông 12g. Sắc uống. Uống 2 - 3 tháng.

Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: 30 - 60g. Sắc nước, thêm ít rượu để uống.

Sưng đau tinh hoàn: rễ thổ hoàng kỳ tươi 60 - 120g. Sắc uống.

Bạch đới: rễ thổ hoàng kỳ khô 60g. Sắc uống.

Lợi sữa: thổ hoàng kỳ 20g, trạch tả 20g, mộc thông 20g, xuyên sơn giáp 10g. Sắc uống.

Hình ảnh quả cây Ficus heterophylla L.f. : Vú bò lá xẻ

4. Ficus hirta subsp. roxburghii (Miq.) C.C.Berg : Vú bò, Ngõa khỉ, Ngái lông

5. Ficus simplicissima Lour. : Vú bò lá xẻ, Ngái đơn