Cây dược liệu cây Ngọc trúc hoàng tinh, Vạn thọ trúc giả rễ trúc - Disporopsis aspera

Theo Đông Y Ngọc trúc hoàng tinh là thuốc bổ chữa cơ thể suy nhược, sốt nóng âm ỉ, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều, di tinh, ho khan, khát nước. Loài thực vật thuộc họ Tóc tiên Convallariaceae này gặp ở Sapa thuộc Vườn quốc gia Hoàng Liên, Vườn quốc gia Ba Vì. Ngoài ra loài còn phân bố ở Trung Quốc.

1. Hoa Ngọc trúc hoàng tinh - Disporopsis aspera (Hua) Engl. ex Krause, thuộc họ Hoàng tinh - Convallariceae.

NGỌC TRÚC HOÀNG TINH

Tên khoa học: Disporopsis aspera (Hua) Engl. Ex Krause

Tên đồng nghĩa: Disporopsis arisanensis Hayata

Disporopsis fuscopicta Hance

Disporopsis jinfushanensis Z.Y.Liu

Họ: Tóc tiên Convallariaceae

Bộ: Măng tây Asparagales

Cây Ngọc trúc hoàng tinh, Vạn thọ trúc giả rễ trúc có tên khoa học: Disporopsis aspera (Hua) Engl. ex Krause, thuộc họ Hoàng tinh - Convallariceae.

Mô tả: Cây thảo, sống nhiều năm, cao 20-40cm. Thân rễ mọc ngang, đường kính 3-10mm, đốt ngắn, màu vàng nhạt. Lá mọc so le gần như không cuống, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới nhạt màu hơn; gân hình cung. Hoa hình chuông màu vàng lục, mọc 2-3 cái trên một cuống chung ở nách lá. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

Ra hoa tháng 5-6, quả chín tháng 6-9.

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Disporopsis Asperae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và vùng Tây Bắc của nước ta. Cây mọc nhiều ở vùng núi cao, nơi ẩm mát. Cũng được trồng ở một số địa phương làm thuốc. Trồng bằng thân rễ vào mùa xuân. Người ta thu hái thân rễ vào mùa thu khi hoa đã kết quả, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Công dụng: Ngọc trúc hoàng tinh là thuốc bổ chữa cơ thể suy nhược, sốt nóng âm ỉ, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều, di tinh, ho khan, khát nước. Liều dùng: 6-12g, dạng thuốc sắc. Có thể ngâm rượu hay tán bột làm viên, dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

3. Theo thông tin THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

Tên Việt Nam: NGỌC TRÚC HOÀNG TINH
Tên Latin: Disporopsis aspera
Họ: Tóc tiên Convallariaceae
Bộ: Măng tây Asparagales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc 

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo, sống nhiều năm, cao 0,2 - 0,5m; có thể lụi hàng năm. Thân rễ mọc ngang, có những đốt ngắn, màu vàng nhạt, lá mọc so le, gần như không cuống, dai, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới nhạt. Hoa hình chuông, màu trắng, mọc 2 cái trên 1 cuống chung ở nách lá. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

Sinh học, sinh thái:

Cây ưa bóng, mọc mọc hoang ở những nơi ẩm mát dưới các tán rừng núi cao, ở độ cao từ 1000m trở lên. Cây ưa ẩm, đất tốt, có tầng mùn dày và ẩm. tái sinh chồi rất tốt, tái sinh hạt kém. Mùa hoa quả: tháng 5 - 6, quả chín tháng 6 - 9 hàng năm.

Phân bố:

Loài thực vật thuộc họ Tóc tiên Convallariaceae này gặp ở  Sapa thuộc Vườn quốc gia Hoàng Liên, Vườn quốc gia Ba Vì. Ngoài ra loài còn phân bố ở Trung Quốc.

Công dụng:

Thân rễ: thu hái vào tháng 8, 9 khi hoa đã kết quả, phơi hoặc sấy khô. Thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, sốt nóng âm ỉ, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều, di tinh, ho khan, khát nước. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc, rươu thuốc, thuốc viên hoặc thuốc bột. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Tài liệu dẫn: Cây thuốc Việt Nam - Viện dược liệu - trang 175.

Ngọc trúc hoàng tinh