Cây Tinh thảo bông đen, Cỏ bông đen - Eragrostis nigra Nees ex Stend

Dược liệu Tinh thảo bông đen Vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt chỉ khái, trấn thống.

1. Tinh thảo bông đen, Cỏ bông đen - Eragrostis nigra Nees ex Stend., thuộc họ Lúa - Poaceae.

Tên Khoa học: Eragrostis nigra Nees ex Steud.

Tên tiếng Anh: 

Tên tiếng Việt: Xuân thảo đen; Cỏ bông đen

Tên khác: Eragrostis atropurpurea Hochst. ex Steud.;

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 50-90cm, lóng rộng 2-3mm. Lá có phiến dài 10-25cm, rộng 3-5mm, gốc của lông ở tai dài 2-5mm, mép ngắn. Chuỳ hoa dày, cao đến 60cm; bông nhỏ màu lục đen, ít hoa; mày xoan, mày trên có 2 sóng, hoa có 3 nhị. Quả thóc cắt ngang 2 dầu, có 4 cạnh, màu nâu sẫm.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Eragrostidis Nigrae, thường có tên là Lộ Thủy thảo.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu...), Ấn Độ và các nước Đông Dương. Ở nước ta, có gặp trên các bãi cỏ hoang ở Đà Lạt (Lâm Đồng).

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt chỉ khái, trấn thống.

Tinh thảo đen (Tên khoa học: Eragrostis nigra) là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Nees ex Steud. mô tả khoa học đầu tiên năm 1854.