1. Hình ảnh cây Thủy miết
Thủy miết có tên khoa học là Hydrocharis morsus-ranae là một loài thực vật có hoa trong họ Hydrocharitaceae. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
2. Thủy miết, Cây lá sắn - Hydrocharis dubia (Blume) Backer (Pontederia dubia Blume, H. asiatica Miq.), thuộc họ Thủy thảo - Hydrocharitaceae.
Mô tả: Cây mọc nổi ngang mặt nước, không thân. Lá hình tim tròn, mặt dưới có một lớp xốp làm phao nổi. Hoa đơn tính khác gốc. Hoa đực màu trắng, có cuống dài, nhóm 3-4 cái một trong một mo; đài thuôn dài, tràng hình trứng rộng, màu trắng; nhị 9. Hoa cái mọc đơn độc trong một mo hình ống, đài và tràng như ở hoa đực; đầu nhuỵ 6-10; bầu hình trứng cụt, gồm 6-10 lá noãn; noãn gắn khắp vách của lá noãn. Quả bế nhiều hạt, trong một chất nhầy.
Hoa tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hydrocharis Dubiae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Á châu và Đại Dương châu. Ở nước ta, cây mọc trong các ruộng ao nước ngọt vùng đồng bằng Nam Hà, Ninh Bình.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi mặn, tính hơi hàn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá non và cụm hoa non dùng ăn được.
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị xích bạch đới hạ. Người ta lấy cây nấu với thịt bò làm canh ăn trị bạch đới chảy máu đỏ.