1. Tên thường gọi: Thạch cao còn có tên bạch hổ, bằng thạch
Thạch cao là chất vô cơ (calci sunfat ngậm nước); ngoài ra, có thể lẫn đất sét, cát, các hợp chất sunfua, Fe và Mg. Thạch cao có 2 loại cứng và mềm. Nếu làm thuốc dùng loại thạch cao mềm; không dùng dạng khô cứng (bột thạch cao nung) - thường dùng trong ngoại khoa chấn thương để băng bó.
Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn; vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Tác dụng thanh nhiệt tả hỏa trừ phiền, chỉ khát, liễm sang. Trị nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng... Liều dùng: 12-150g; có thể sắc, hãm.
Xin giới thiệu một số bài thuốc có thạch cao.
Thạch cao có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa trừ phiền, là vị thuốc tốt trị nhiệt bệnh, sốt cao, đau răng, loét miệng...
2. Thanh nhiệt, giáng hỏa
Bài 1: thạch cao sống 20-62g, bản lam căn 24g, huyền sâm 12g, xích thược 12g, sơn chi sống 12g, tri mẫu 16g, câu đằng 16g, cương tằm 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêm màng não B thể nặng, sốt cao, hôn mê, co quắp.
Bài 2: Bạch hổ thang: thạch cao sống 24g, tri mẫu 12g, cam thảo 8g, ngạnh mễ 8g. Sắc uống. Công dụng thanh nhiệt sinh tân. Trị dương minh nhiệt thịnh, đổ mồ hôi nhiều, phiền khát (biểu hàn lý nhiệt).
Bài 3: thạch cao sống 150g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, bản lam căn 24g, tri mẫu 20g, cam thảo 4g, bạc hà 4g. Sắc uống. Trị viêm màng não B thời kỳ đầu, phát sốt, buồn ngủ hoặc háo khát.
3. Mát phổi, dịu hen
Bài 1: thạch cao sống 12g, trúc diệp 4g, mạch đông 12g, bán hạ 6g, cam thảo chích 4g, ngạnh mễ 12g, sa sâm 12g, hoàng cầm 8g, tỳ bà diệp 8g. Sắc uống. Trị viêm phổi thời kỳ cuối và giữa, hơi sốt hoặc sốt nhẹ, suyễn không rõ, ít mồ hôi hoặc hơi có mồ hôi, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng, mạch hư.
Bài 2: thạch cao sống 20g, ma hoàng 6g, hạnh nhân 4g, cam thảo 2g, kim ngân hoa 6g, bản lam căn 10g. Sắc uống. Đơn thuốc này thường dùng cho trẻ 1-3 tuổi. Trị viêm phổi thời kỳ đầu và giữa, suyễn, sốt, có mồ hôi hoặc không có mồ hôi, miệng khát, khô háo bứt rứt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng khô, mạch nhanh và mạnh.
4. Mát dạ, tiêu khát
Trị các chứng dạ dày nhiệt, miệng khát hoặc hỏa ở dạ dày bốc nóng sinh ra đau đầu, nhức răng. Dùng bài Ngọc nữ tiễn: thạch cao 20g, tri mẫu 6g, ngưu tất 6g, thục địa 20g, mạch đông 8g. Sắc uống. Công dụng thanh vị nhiệt, tả vị hỏa, bổ thận tư âm. Trị âm hư dạ dày bốc hỏa, đau đầu, nhức răng, khát bứt rứt, mất máu.
5. Thanh nhiệt, tiêu ban
Dùng bài Thang hóa ban: thạch cao sống 32g, tri mẫu 16g, cam thảo 8g, canh mễ 8g, tê giác 4g, huyền sâm 16g. Sắc uống. Công dụng thanh nhiệt lương huyết, tư âm giải độc. Trị ôn bệnh phát ban do vị hỏa vượng, huyết nhiệt thịnh hoặc mắc phải thời khí kèm theo huyết nhiệt gây sốt, mê sảng, phát ban.
Kiêng kỵ: Vị thuốc này trị các chứng thực, dương nhiệt có dư; người dương hư kiêng dùng. Không dùng bột thạch cao nung để uống, nếu cho uống, thạch cao sẽ hút nước trương nở làm tắc ruột.
BS. Phương Thảo (Theo baomoi)